TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH
BẢN ÁN 08/2024/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2024 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
Ngày 05 tháng 02 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh H mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 76/2023/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 11 năm 2023 tranh chấp về “Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/01/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2024/QĐST-HNGĐ ngày 25/01/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm: 1993; địa chỉ: Thôn LĐ, xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H; có mặt.
2. Bị đơn: Anh Phan Văn Tr, sinh năm: 1992; địa chỉ: Thôn LĐ, xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 11 năm 2023, bản tự khai tại hồ sơ và tại phiên tòa chị Nguyễn Thị Thanh T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh T kết hôn với anh Phan Văn Tr trên cơ sở tình yêu tự nguyện, không bị ai lừa dối, ép buộc và đăng ký kết hôn vào 30/01/2012 tại UBND xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau đến năm 2017 thì nảy sinh mâu thuẫn và ngày cảng trầm trọng. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Tr thường xuyên đánh đập, xúc phạm nhân phẩm chị T cũng như gia đình chị, vợ chồng đã sống ly thân nhau từ tháng 09 năm 2022 cho đến nay. Chị Nguyễn Thị Thanh T xác định mâu thuẫn giữa vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn.
- Về quan hệ con chung và cấp dưỡng: Vợ chồng có 01 con chung tên là Phan Nguyễn Tr Kiên, sinh ngày 07/11/2014, từ khi vợ chồng ly thân đến nay con sống chung với anh Tr; nếu ly hôn chị T có nguyện vọng giao con lại cho anh Phan Văn Tr trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn anh Phan Văn Tr theo tài liệu có tại hồ sơ vụ án thể hiện:
Tòa án nhân dân huyện Đ đã phối hợp với chính quyền địa phương xã Đức Đồng, huyện Đ trực tiếp đến nhà tống đạt thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, các văn bản tố tụng khác cho anh Phan Văn Tr, nhưng anh Tr không ở nhà nên Tòa án giao cho mẹ anh Tr là bà Nguyễn Thị T nhận thay và bà T đồng ý chịu trách nhiệm giao lại cho anh Tr, nhưng anh Tr không tham gia các buổi làm việc do Tòa án tiến hành.
Tại phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 25/01/2024 anh Tr vắng mặt nên Tòa án hoãn phiên tòa; tại phiên tòa hôm nay anh Tr vắng mặt lần thứ 2 không có lý do; chị Nguyễn Thị Thanh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn cơ bản đã thực hiện đúng pháp luật. Tuy nhiên, quá trình giải quyết vụ án anh Phan Văn Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh Tr vắng mặt không có lý do là không chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn anh Phan Văn Tr.
Về quan hệ con chung và cấp dưỡng: Căn cứ vào Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình, giao con chung Phan Nguyễn Tr Kiên, sinh ngày 07/11/2014 cho anh Phan Văn Tr trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị Thanh T không cấp dưỡng nuôi con cho anh Tr.
Về tài sản và nợ chung: Chị Nguyễn Thị Thanh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.
Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, buộc chị Nguyễn Thị Thanh T phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện các chứng cứ, tài liệu có tại hồ sơ cũng như kết quả tranh tụng tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là quan hệ tranh chấp “Hôn nhân và gia đình” quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, giữa nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thanh T và bị đơn anh Phan Văn Tr, cùng địa chỉ: Thôn LĐ, xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh H.
Sau khi thụ lý vụ án Toà án nhân dân huyện Đ, tỉnh H đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng khác, nhưng anh Phan Văn Tr không có mặt tại Tòa án gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án. Ngày 25 tháng 01 năm 2024 Tòa án mở phiên tòa xét xử lần thứ nhất, anh Phan Văn Tr vắng mặt nên Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa hôm nay anh Phan Văn Tr vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt anh Phan Văn Tr.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thanh T kết hôn với anh Phan Văn Tr trên cơ sở tình yêu tự nguyện, không bị lừa dối hay ai ép buộc và có đăng ký kết hôn tại UBND xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H vào ngày 30/01/2012. Điều đó phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn của chị T và anh Tr do UBND xã ĐĐ, huyện Đ cấp và chị T giao nộp tại hồ sơ vụ án. Do đó, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân của chị Nguyễn Thị Thanh T, anh Phan Văn Tr là hợp pháp.
Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống với nhau đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn, sống ly thân, mỗi người tự lo cuộc sống riêng mà không có sự quan T nhau. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án anh Phan Văn Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Tr để tham gia các buổi làm việc, hòa giải, phiên tòa nhưng anh Tr đều vắng mặt chứng tỏ anh Tr không quan T đến việc có cần tiếp tục duy trì cuộc hôn nhân của vợ chồng hay không. Điều đó chứng tỏ rằng tình trạng hôn nhân vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thanh T ly hôn anh Phan Văn Tr theo quy định tại Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là có căn cứ.
[3] Về quan hệ con chung và cấp dưỡng: Vợ chồng có 01 con chung tên là Phan Nguyễn Tr Kiên, sinh ngày 07/11/2014. Từ thời điểm vợ chồng sống ly thân đến nay cháu Kiên ở cùng với anh Tr và ông bà nội tại Thôn LĐ, xã ĐĐ, huyện ĐT, tỉnh H anh Tr là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Kiên đảm bảo điều kiện sống và học tập cho cháu phát triển bình thường. Đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án cháu K có nguyện vọng sau khi bố mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng ở cùng bố, chị Nguyễn Thị Thanh T có nguyện vọng giao con cho anh Phan Văn Tr chăm sóc. Để đảm bảo cuộc sống và T lý ổn định cho cháu Kiên nên giao cháu Kiên cho anh Tr tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là có cơ sơ theo khoản Điều 81, Khoản 1, 3 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Anh Phan Văn Tr không có yêu cầu về việc cấp dưỡng nuôi con nên Tòa án không xem xét.
[4] Về tài sản và nợ chung: Vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Tòa án không xem xét.
[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị Thanh T và anh Phan Văn Tr có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm b khoản 1 Điều 3, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:
1. Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Thanh T ly hôn anh Phan Văn Tr.
2. Giao con chung Phan Nguyễn Trung K, sinh ngày 07/11/2014 cho anh Phan Văn Tr trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị Thanh T có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được cản trở.
3. Chị Nguyễn Thị Thanh T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Chị T đã nộp đủ theo biên lai thu tiền số 0013247 ngày 20/11/2023 tại chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh H.
4. Chị Nguyễn Thị Thanh T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Phan Văn Tr có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
Bản án về hôn nhân và gia đình số 08/2024/HNGĐ-ST
Số hiệu: | 08/2024/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đức Thọ - Hà Tĩnh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/02/2024 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về