Bản án về hôn nhân và gia đình số 01/2022/HNGĐ-ST

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH

BẢN ÁN 01/2022/HNGĐ-ST NGÀY 10/02/2022 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 10 tháng 02 năm 2022 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 52/2021/TLST- HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2021 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình”, theo Quyết định đưa vụ án số: 01/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 01 năm 2022 và Quyết định hoãn phiên tòa số 01/2022/QĐST-HNGĐ ngày 21/01/2022, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Xuân Th; sinh năm 1985; nơi cư trú: Thôn YN, xã HN, huyện SS, thành phố HN; vắng mặt.

Bị đơn: Chị Đặng Bích Quỳnh Tr; sinh năm 1987; nơi cư trú: Thôn TrĐ, xã BLN, huyện ĐT, tỉnh HT; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, văn bản ghi lời khai anh Nguyễn Xuân Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Xuân Th kết hôn với chị Đặng Bích Quỳnh Tr trên cơ sở tình yêu tự nguyện, không bị ai lừa dối hay ép buộc, có đăng ký kết hôn vào ngày 01/02/2021 tại UBND xã HN, huyện SS, thành phố HN. Sau kết hôn vợ chồng không chung sống với nhau do anh Th đi làm ăn xa và chị Tr về quê sinh sống tại xã BLN, huyện ĐT, tỉnh HT. Vợ chồng không chung sống với nhau nên thiếu sự yêu thương, chăm sóc nhau, tình cảm phai nhạt, thông qua những lần nói chuyện, trao đổi thể hiện tính cách không hòa hợp nên phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng sống ly thân nhau đã gần 01 năm nay. Anh Th xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với chị Trâm.

Về con chung: Anh Nguyễn Xuân Th trình bày vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Xuân Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 08/11/2021 bị đơn chị Đăng Bích Quỳnh Tr trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị kết hôn với Nguyễn Xuân Th vào ngày 01/02/2021 tại UBND xã HN, huyện SS, thành phố HN. Sau kết hôn chị về sống cùng mẹ chồng tại xã HN, huyện SS, thành phố HN mà không sống chung với anh Th do anh Th quay lại với vợ cũ; vì không sống chung nên không phát sinh mâu thuẫn. Chị Tr xác định mâu thuân vợ chồng chưa đến mức trầm trọng, đời sống chung có thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân có thể đạt được nên mong muốn vợ chồng về đoàn tụ xây dựng hạnh phúc gia đình.

Về con chung: Chị Đặng Bích Quỳnh Tr xác định vợ chồng không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và nợ chung: Chị Đặng Bích Quỳnh Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Xuân Th có đơn xin xét xử vắng mặt, chị Đặng Bích Quỳnh Tr vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án thấy rằng Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký, nguyên đơn cơ bản đã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đúng pháp luật. Quá trình giải quyết vụ án chị Đặng Bích Quỳnh Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không tham gia đầy đủ các buổi làm việc; phiên tòa lần thứ nhất ngày 21/01/2022 và lần thứ hai ngày 10/02/2022 chị Tr đều vắng mặt không có lý do là không chấp hành nghiêm túc quy định pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 đề nghị cho anh Nguyễn Xuân Th được ly hôn chị Đặng Bích Quỳnh Tr.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị miễn xét.

Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Xuân Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị miễn xét.

Về án phí: Căn cứ Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điểm b Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 24, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án buộc anh Nguyễn Xuân Th phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở xem xét đầy đủ các tài liệu có tại hồ sơ cũng như kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quan hệ pháp luật cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp về “Hôn nhân và gia đình” quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 giữa nguyên đơn Nguyễn Xuần Th, sinh năm 1985, địa chỉ: Thôn YN, xã HN, huyện SS, thành phố HN và bị đơn Đặng Bích Quỳnh Tr, sinh năm 1987, địa chỉ: Thôn TrĐ, xã BLN, huyện ĐT, tỉnh HT nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện ĐT, tỉnh HT.

Tại phiên tòa hôm nay anh Nguyễn Xuân Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Đặng Bích Quỳnh Tr vắng mặt lần thứ 2 không có lý do nên căn cứ Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh Nguyễn Xuân Th và chị Đặng Bích Quỳnh Tr.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Xuân Th kết hôn với chị Đặng Bích Quỳnh Tr trên cơ sở tình yêu tự nguyện, được tự do tìm hiểu, không bị ai lừa dối hay ép buộc và có đăng ký kết hôn vào ngày 01/02/2021 tại UBND xã HN, huyện SS, thành phố HN. Điều đó phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn của anh Th chị Tr do UBND xã HN, huyện SS, thành phố HN cấp và anh Th giao nộp tại hồ sơ vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử xác định quan hệ hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Sau khi kết hôn vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, sống ly thân, mỗi người tự lo cuộc sống riêng mà không có sự quan tâm nhau. Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị Tr để tham gia các buổi làm việc, hòa giải, phiên tòa nhưng ngoài bản tự khai ngày 08/11/2021 thì chị Tr đều vắng mặt không có lý do. Điều đó chứng tỏ mặc dù chị Tr trình bày nguyện vọng vợ chồng đoàn tụ nhưng thực tế chị không có thiện chí làm việc, gặp gỡ nguyên đơn, không có giải pháp hợp lý nhằm khắc phục mâu thuẩn để vợ chồng đoàn tụ; trong khi đó anh Th xác định không còn tình cảm, không muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với chị Tr và kiên quyết xin ly hôn. Vì vậy, đủ cơ sở khẳng định tình trạng hôn nhân giữa anh Th và chị Tr đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho anh Th ly hôn chị Tr theo quy định tại Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là có căn cứ.

[3] Về con chung: Anh Nguyễn Xuân Th và chị Đặng Bích Quỳnh Tr đều xác định vợ chồng không có con chung nên Tòa án không xem xét.

[4] Về tài sản và nợ chung: Anh Nguyễn Xuân Thvà chị Đặng Bích Quỳnh Tr không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét.

[5] Về án phí và quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Xuân Th phải nộp án phí dân sự sơ thẩm. Anh Nguyễn Xuân Th , chị Đặng Bích Quỳnh Tr được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 1 Điều 228, Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình; Điểm b Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 6, Điểm a Khoản 1 Điều 24, Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1. Chấp nhận cho anh Nguyễn Xuân Th ly hôn chị Đặng Bích Quỳnh T.

2. Anh Nguyễn Xuân Thphải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền trên anh Th đã nộp đầy đủ theo biên lai thu tiền số 0013005 ngày 29/10/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Thọ.

3. Anh Nguyễn Xuân Th và chị Đặng Bích Quỳnh Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

4738
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về hôn nhân và gia đình số 01/2022/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2022/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Thọ - Hà Tĩnh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/02/2022
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về