Bản án về hôn nhân (cuộc sống thường xuyên cự cải) số 04/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 04/2024/HNGĐ-ST NGÀY 31/01/2024 VỀ HÔN NHÂN

Ngày 31 tháng 01 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 443/2023/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2023 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2024 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Kim T, sinh năm 1993.(Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp VT, xã VL huyện HD, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Ông Phạm Quốc T1, sinh năm 1987 (Vắng mặt). Địa chỉ: Ấp MH, xã VB, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là bà Trần Kim T trình bày (Biên bản lấy lời khai ngày 15/01/2024): Bà và ông Phạm Quốc T1 xây dựng hôn nhân vào năm 2018, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng bà không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung.

Nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường xuyên cự cải với nhau, nên từ đó vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc và đã sống ly thân khoảng 08 tháng nay. Nay bà yêu cầu được ly hôn với anh ông Phạm QuốcT1.

Bị đơn ông Phạm Quốc T1 trình bày:(tại biên bản ghi lời khai ngày 04/01/2024) ông và bà Trần Kim T xây dựng hôn nhân vào năm 2018 nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống vợ chồng ông không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung.

Nguyên nhân phát sinh mâu thuẩn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường xuyên cự cải với nhau, nên từ đó vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc và đã sống ly thân khoảng 02 tháng nay. Nay ông đồng ý ly hôn với bà T.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14,53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Kim T và ông Phạm Quốc T1 là vợ chồng.

Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Bà Trần Kim T phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liêu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Bà Trần Kim T và ông Phạm Quốc T1 có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của bà Trần Kim T thấy rằng: Quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Phạm Quốc T1 là hôn nhân có xảy ra trên thực tế nhưng lại không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nguyên nhân mâu thuẩn giữa bà T và ông T1 là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, từ đó dẫn đến cuộc sống chung không còn hạnh phúc, từ đó bà T và ông T1 đã sống ly thân với nhau và ông T1 cũng đồng ý ly hôn với bà T. Xét thấy, do giữa bà T và ông T1 chung sống với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, do đó không xem là hôn nhân hợp pháp, đã vi phạm Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 “Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Vì vậy không công nhận bà T và ông T1 là vợ chồng.

[3] Về con chung: Không có.

[4] Về tài sản chung; nợ chung không có nên không yêu cầu xem xét giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình bà Trần Kim T phải chịu 300.000đồng.

Đối với đề nghị của Viện kiểm sát là hoàn toàn phù hợp được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 36; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, 53 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận bà Trần Kim T và ông Phạm Quốc T1 là vợ chồng.

2. Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Bà Trần Kim T phải chịu 300.000 đồng. Bà T đã nộp tám ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu số 0005176 ngày 27/12/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hòa Bình được chuyển thu án phí.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

32
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về hôn nhân (cuộc sống thường xuyên cự cải) số 04/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:04/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về