Bản án về hôn nhân, con chung số 01/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA BÌNH, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 01/2024/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2024 VỀ HÔN NHÂN, CON CHUNG

 Ngày 12 tháng 01 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 382/2023/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2023 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 133/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2023 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Mai Ngọc T, sinh năm 1993.(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp HBII, xã MD, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

Bị đơn: Anh Trần Quốc H, sinh năm 1993.(vắng mặt) Địa chỉ: Ấp AN, xã VMB, huyện HB, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn là chị Mai Ngọc T trình bày (Biên bản lấy lời khai ngày 13/11/2023): Chị và anh Trần Quốc H xây dựng hôn nhân vào năm 2016, có tổ chức lễ cưới theo phong tục, tập quán của địa phương, và đăng ký kết hôn ngày 19/3/2016 tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Trong quá trình chung sống chị và anh H có con chung là cháu Trần Thị Bảo V, sinh ngày 30/9/2018, hiện nay cháu V đang sống chung với anh H; vợ chồng chị không có tài sản chung, không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc; vợ chồng chị đã sống ly thân từ tháng 8/2020 cho đến nay; vợ chồng chị không có biện pháp thực tế nào để hàn gắn quan hệ hôn nhân. Nay, chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Quốc H; về con chung chị đồng ý cho anh H được tiếp tục nuôi cháu Trần Thị Bảo V và đồng ý cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Ngoài ra, chị không còn yêu cầu gì khác.

Bị đơn là anh Trần Quốc H trình bày (tại biên bản ghi lời khai ngày 15/11/2023): Anh và chị Mai Ngọc T xây dựng hôn nhân vào năm 2016 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Trong quá trình chung sống anh và chị T có con chung là cháu Trần Thị Bảo V, sinh ngày 30/9/2018, hiện nay cháu V đang sống chung với anh; vợ chồng anh không có tài sản chung, không có nợ chung.

Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc; vợ chồng anh đã sống ly thân với nhau từ khoảng tháng 05/2021 đến nay. Nay, anh đồng ý ly hôn với chị T; về con chung anh đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng giáo dục cháu V và yêu cầu chị T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình phát biểu ý kiến:

Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Quá trình từ khi thụ lý đến khi xét xử vụ án, cũng như tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110, 116 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mai Ngọc T đối với anh Trần Quốc H.

Về con chung: Giao cháu Trần Thị Bảo V, sinh ngày 30/9/2018 cho anh Trần Quốc H tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục.

Về cấp dưỡng: Buộc Mai Ngọc T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu cháu V mỗi tháng là 900.000 đồng cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con chị Mai Ngọc T phải chịu là 600.000 đồng; chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000đồng được khấu trừ và phải nộp tiếp 300.000đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liêu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hòa Bình. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Mai Ngọc T là nguyên đơn và anh Trần Quốc H là bị đơn đã có đơn xin vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Mai Ngọc T và anh Trần Quốc H xây dựng hôn nhân gia đình vào năm 2016, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu, nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H là hợp pháp.

Mâu thuẫn giữa chị Mai Ngọc T và anh Trần Quốc H phát sinh do vợ chồng có cuộc sống không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, nên vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc và đã sống ly thân với nhau thời gian dài, và trong khoảng thời gian sống ly thân với nhau giữa chị T và anh H cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Từ đó cho thấy rằng quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh H đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài và anh H cũng đồng ý ly hôn với chị T. Tuy nhiên do chị T và anh H xin vắng mặt tại Tòa nên không tiến hành hòa giải được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T đối với anh H.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống vợ chồng chị T và anh H có 01 người con chung tên Trần Thị Bảo V, sinh ngày 30/9/2018, hiện nay cháu V đang sống chung với anh H. Xét thấy giữa chị T và anh H không tranh chấp về quyền nuôi con, và đồng thời chị T đã thống nhất giao cháu V cho anh H và anh H cũng có yêu cầu được quyền nuôi con. Do đó anh H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu V. Chị T được quyền thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

[4] Về cấp dưỡng: Chị T và anh H thống nhất với nhau về mức cấp dưỡng nuôi con theo quy đinh của pháp luật. Do đó buộc chị T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu V mỗi tháng là 900.000đồng cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày xét xử sơ thẩm.(12/01/2024) [5] Về tài sản chung; nợ chung không có nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị Mai Ngọc T phải chịu 300.000đồng. Án phí cấp dưỡng nuôi con chị T phải chịu 300.000 đồng.

Đối với đề nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 110, 116 ; khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Mai Ngọc T đối với anh Trần Quốc H. Xử cho chị Mai Ngọc T được ly hôn với anh Trần Quốc H.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Bảo V, sinh ngày 30/9/2018 cho anh Trần Quốc H tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

3. Về cấp dưỡng: Chị Mai Ngọc T phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Trần Thị Bảo V mỗi tháng là 900.000 đồng (chín trăm nghìn đồng) cho đến khi cháu V đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 12/01/2024; Chị T được quyền thăm nom con chung mà không ai được quyền ngăn cản.

4. Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình; án phí cấp dưỡng nuôi con chị Mai Ngọc T phải chịu là 600.000 đồng. Chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng tại biên lai thu số 0005075 ngày 13/11/2023 được chuyển thu án phí và phải nộp tiếp số tiền 300.000đồng.

Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

13
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án về hôn nhân, con chung số 01/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:01/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hòa Bình - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về