Bản án tranh chấp hợp đồng góp hụi số 15/2021/DS-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI BÈ, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 15/2021/DS-ST NGÀY 27/01/2021 TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 27 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 472/2020/TLST-DS ngày 26/11/2020 về việc tranh chấp: “Hợp đồng góp hụi”.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2021/QĐST-DS ngày 15/01/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Mai Thị Hồng A, sinh năm 1984.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

* Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1962.

Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

(Chị A, bà T có mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 12/8/2020 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Mai Thị Hồng A trình bày:

Vào năm 2014 và 2015 chị A làm đầu thảo hụi, bà Tám là hụi viên có tham gia tổng cộng 07 dây hụi cụ thể như sau:

Dây thứ 01: Hụi 2.000.000 đồng, khui ngày 15/5/2014 âm lịch, gồm 18 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 08 kỳ hụi chết, trong đó 02 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 06 kỳ x 2.000.000 đồng = 12.000.000 đồng, hụi đã mãn.

Dây thứ 02: Hụi 2.000.000 đồng, khui ngày 11/9/2014 âm lịch, gồm 17 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 29 kỳ hụi chết, trong đó 03 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 02 kỳ x 2.000.000 đồng = 4.000.000 đồng, hụi đã mãn.

Dây thứ 03: Hụi 5.000.000 đồng, khui ngày 11/02/2015 âm lịch, gồm 20 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 09 kỳ hụi chết, trong đó 03 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 06 kỳ x 5.000.000 đồng = 30.000.000 đồng, hụi đã mãn.

Dây thứ 04: Hụi 5.000.000 đồng, khui ngày 09/02/2015 âm lịch, gồm 23 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 02 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 13 kỳ hụi chết, trong đó 06 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 10 kỳ x 02 phần x 5.000.000 đồng = 100.000.000 đồng, hụi đã mãn.

Dây thứ 05: Hụi 1.500.000 đồng, khui ngày 11/8/2015 âm lịch, gồm 17 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 04 kỳ hụi chết, trong đó 02 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 02 kỳ x 1.500.000 đồng = 3.000.000 đồng, hụi đã mãn.

Dây thứ 06: Hụi 5.000.000 đồng, khui ngày 11/5/2015 âm lịch, gồm 21 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 15 kỳ hụi chết, trong đó 03 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 12 kỳ x 5.000.000 đồng = 60.000.000 đồng (đã qua kỳ khui 09 x 5.000.000 đồng = 45.000.000 đồng) chưa tới kỳ khui 03 kỳ mới mãn hụi x 5.000.000 đồng = 15.000.000 đồng.

Dây thứ 07: Hụi 5.000.000 đồng, khui ngày 11/11/2015 âm lịch, gồm 26 phần, hụi 03 tháng khui một lần, bà T tham gia 01 phần, đã hốt xong, còn nợ lại 16 kỳ hụi chết, trong đó 03 kỳ đã được Tòa án xét xử xong, còn lại nợ lại 13 kỳ x 5.000.000 đồng 65.000.000 đồng, (đã qua kỳ khui 09 x 5.000.000 đồng = 45.000.000 đồng) chưa tới kỳ khui 04 kỳ mới mãn hụi x 5.000.000 đồng = 20.000.000 đồng.

Như vậy, tổng cộng 07 dây hụi bà T tham gia hiện tại các hụi thứ 01, 02, 03, 04, 05 đã mãn hụi, còn dây thứ 06, thứ 07 chưa mãn hụi. Tại bản án dân sự sơ thẩm số 220/2018/DSST ngày 19/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè chỉ xét xử các lần hụi đã qua kỳ khui 07 dây với số tiền 88.000.000 đồng. Còn lại số tiền hụi 07 dây tính đến mãn hụi bà T phải đóng là 274.000.000 đồng, chị A đã choàng hụi dùm cho bà Tám với số tiền 239.000.000 đồng, còn lại số tiền 35.000.000 đồng tiền hụ i chưa tới kỳ khui của dây thứ 06, 07.

Nay chị A yêu cầu bà T có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền hụi mà chị A đã choàng đóng dùm với số tiền 239.000.000 đồng, trả 01 lần sau khi bản án có hiệu lực pháp luật; còn lại số tiền hụi chưa tới kỳ khui của dây thứ 06 và thứ 07 với số tiền 35.000.000 đồng thì chị A không yêu cầu Tòa án giải quyết nếu đến kỳ khui bà T không đóng thì chị Ảnh sẽ khởi kiện bằng một vụ án khác .

* Tại bản tự khai ngày 04/01/2021 các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Bà T thừa nhận có tham gia chơi 07 dây hụi như chị trình bày là đúng, bản án dân sự sơ thẩm số 220/2018/DSST ngày 19/11/2018 của Tòa án nhân dân huyện Cái Bè đã giải quyết buộc bà T trả số tiền hụi 88.000.000 đồng, sau khi án có hiệu lực pháp luật bà T đã thi hành xong. Nay chị A khởi kiện yêu cầu trả số tiền hụi 239.000.000 đồng bà T thống nhất đồng ý trả, nhưng xin được trả dần mỗi tháng 4.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét, tại tòa chị A với bà T thống nhất việc bà T có tham gia 07 dây hụi do chị A làm đầu thảo, bà T không đóng hụi chết chị A phải choàng hụi dùm với số tiền 239.000.000 đồng, bà T cũng đồng ý trả cho chị A số tiền này, nên lời thừa nhận nợ của bà T đây là tình tiết không cần phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, chị kiện yêu cầu bà T trả số tiền nợ hụi 239.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận phù hợp với quy định tại Điều 18, 20 Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường.

[2] Ngoài ra, đối với dây hụi thứ 06 còn 03 kỳ khui nữa mới mãn hụi với số tiền 15.000.000 đồng và dây thứ 07 còn 04 kỳ khui nữa mới mãn hụi với số tiền 20.000.000 đồng, tổng cộng 35.000.000 đồng. Tuy nhiên, chị A không có đơn yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra để giải quyết, nếu như bà T đến kỳ khui hụi không đóng, chị A có đơn yêu cầu thì sẽ được Tòa án giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Tại phiên toà chị A với bà T không thỏa thuận về thời gian trả số tiền nợ hụi 239.000.000 đồng. Cho nên, về phương thức trả, thời gian trả số tiền nợ hụi trên do hai bên đương sự thỏa thuận với nhau khi đến giai đoạn thi hành án.

[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị A, căn cứ vào Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án, nên bà T phải chịu 239.000.000 đồng x 5% = 11.950.000 đồng (Mười một triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 471, khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự; Điều 271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 18, 20 Nghị định số 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí và lệ phí Toà án.

Xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mai Thị Hồng A.

Buộc bà Nguyễn Thị T có nghĩa vụ trả cho chị Mai Thị Hồng A số tiền hụi 239.000.000 đồng (Hai trăm ba mươi chín triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 11.950.000 đồng (Mười một triệu chín trăm năm mươi ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn trả lại cho chị Mai Thị Hồng A số tiền 5.975.000 đồng (Năm triệu chín trăm bảy mươi lăm ngàn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0004437 ngày 26/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Mai Thị Hồng A, bà Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

407
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án tranh chấp hợp đồng góp hụi số 15/2021/DS-ST

Số hiệu:15/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về