Bản án ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 15/2024/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2024 LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 29 tháng 3 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện CưM’gar, tỉnh ĐăkLăk xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 412/2023/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2023 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/02/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 09/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12/3/2024 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1988 (Vắng mặt – Có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Khắc Đ, sinh năm 1984 (Vắng mặt) Cùng địa chỉ: Thôn 4, xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 16/11/2023, quá trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Chị và anh Nguyễn Khắc Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Trong thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do quan niệm sống bất đồng, không có tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cãi vã nên cuộc sống gia đình không hạnh phúc. Nay chị nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, quan hệ hôn nhân không thể tiếp tục, chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Chị và anh Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn Gia H – sinh ngày 26/5/2011, cháu Nguyễn Thùy L – sinh ngày 11/01/2019. Chị có nguyện vọng nuôi cháu Nguyễn Thùy L và giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Đ nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Khắc Đ nhưng anh Đ vắng mặt trong các buổi làm việc nên Tòa án không thể lấy lời khai của anh Đ và không tiến hành hòa giải được.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:

Về tố tụng: Đối với Thẩm phán về cơ bản đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn, bị đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Khắc Đ. Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Thùy L – sinh ngày 11/01/2019 cho chị Nguyễn Thị H và giao cháu Nguyễn Gia H – sinh ngày 26/5/2011 cho anh Nguyễn Khắc Đ trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Khắc Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi con chung với bị đơn có nơi cư trú tại thôn 4, xã E, huyện C, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Căn cứ vào lời trình bày của đương sự và các tài liệu đã được thu thập có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở xác định:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Khắc Đ kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 2010 tại UBND xã E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống, do quan điểm sống bất đồng nên chị H và anh Đ xảy ra mâu thuẫn không thể hàn gắn được. Trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án đã triệu tập anh Nguyễn Khắc Đ nhiều lần để tiến hành hòa giải nhưng anh Đ vẫn vắng mặt, cho thấy anh Đ không có thiện chí hòa giải và giải quyết mâu thuẫn với chị H. Do đó, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa chị H và anh Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Khắc Đ có 02 con chung là cháu Nguyễn Gia H – sinh ngày 26/5/2011, cháu Nguyễn Thùy L – sinh ngày 11/01/2019. Chị H có nguyện vọng nuôi cháu Nguyễn Thùy L và giao cháu Nguyễn Gia H cho anh Đ nuôi dưỡng, cháu H cũng có nguyện vọng ở với bố. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu của chị H, giao cháu L cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng và giao cháu H cho anh Đ trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Khắc Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu giải quyết về tài sản chung nên không đặt ra xem xét.

[3] Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình là 300.000 đồng. Anh Nguyễn Khắc Đ không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Khắc Đ.

2. Về con chung:

Giao con chung là cháu Nguyễn Thùy L – sinh ngày 11/01/2019 cho chị Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Giao con chung là cháu Nguyễn Gia H – sinh ngày 26/5/2011 cho anh Nguyễn Khắc Đ trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi.

Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Khắc Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân gia đình được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2021/0014750 ngày 16/11/2023 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện CưM’gar, tỉnh ĐắkLắk.

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

51
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án ly hôn, tranh chấp nuôi con số 15/2024/HNGĐ-ST

Số hiệu:15/2024/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cư M'gar - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/03/2024
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về