TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 98/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 09 tháng 7 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 143/2021/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 4 năm 2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 279/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 6 năm 2021, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hồ Thị B, sinh năm 1983 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Anh Tô Văn M, sinh năm 1981 (Vắng mặt).
Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 27 tháng 4 năm 2021 cùng các văn bản khác kèm theo, chị Hồ Thị B trình bày: Vào năm 2004 chị và anh Tô Văn M kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 13 tháng 9 năm 2010. Trong quá trình chung sống giữa chị và anh M xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra cự cải, anh M còn thường xúc phạm chị nên giữa chị và anh M đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay. Vì cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, chị không thể tiếp tục chung sống với anh M nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Tô Văn M. Về con chung, có hai người tên là Tô Thị Hồng T (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 01 năm 2005 và Tô Duy K (giới tính nam), sinh ngày 13 tháng 8 năm 2010. Cả hai người con hiện đang sống với chị nên khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng và không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung chị và anh M tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Tô Văn M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do. Đồng thời, cũng không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện của chị Hồ Thị B.
Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát: Về tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận cho chị B ly hôn với anh M. Giao hai người con chung tên là Tô Thị Hồng T (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 01 năm 2005 và Tô Duy K (giới tính nam), sinh ngày 13 tháng 8 năm 2010 cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng, anh M không cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng: Việc chị Hồ Thị B khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Tô Văn M là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn anh Tô Văn M cư trú tại ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn chị Hồ Thị B vắng mặt và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt. Bị đơn anh Tô Văn M đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị B và anh M theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về hôn nhân, chị Hồ Thị B và anh Tô Văn M kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nên hôn nhân giữa chị Hồ Thị B và anh Tô Văn M là hôn nhân hợp pháp. Chị B yêu cầu ly hôn anh M vì cho rằng quá trình chung sống giữa chị B và anh M xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra cự cải, anh M còn thường xúc phạm chị B nên giữa anh, chị đã sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay mà không hàn gắn, đoàn tụ được nên chị B cương quyết ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án anh M không có ý kiến đối với yêu cầu của chị B cũng như không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân giữa chị B và anh M đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chấp nhận cho chị Hồ Thị B ly hôn với anh Tô Văn M là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung, chị Hồ Thị B yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai người con chung tên là Tô Thị Hồng T (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 01 năm 2005 và Tô Duy K (giới tính nam), sinh ngày 13 tháng 8 năm 2010. Anh M không có ý kiến phản đối với yêu cầu của chị B. Xét thấy, con chung hiện đang sống cùng với chị B, do đó nhằm để ổn định về điều kiện môi trường sống và đảm bảo sự phát triển bình thường của con chưa thành niên nên giao cho chị B tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Chị B không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét.
[4] Chị Hồ Thị B xác định về tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Tô Văn M không có ý kiến về vấn đề trên nên không đặt ra xem xét.
[5] Do đó, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp nhận.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Hồ Thị B phải chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Áp dụng các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Hồ Thị B ly hôn với anh Tô Văn M.
2. Về con chung: Giao chị Hồ Thị B trực tiếp nuôi dưỡng Tô Thị Hồng T (giới tính nữ), sinh ngày 02 tháng 01 năm 2005 và Tô Duy K (giới tính nam), sinh ngày 13 tháng 8 năm 2010. Anh Tô Văn M không cấp dưỡng nuôi con.
Anh Tô Văn M có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.
3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Hồ Thị B phải chịu 300.000 đồng nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0012357, ngày 27 tháng 4 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên chị Hồ Thị B đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Bản án 98/2021/HNGĐ-ST ngày 09/07/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 98/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 09/07/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về