Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 29/09/2020 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THÀNH - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 98/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2020 VỀ VIỆC TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 29 tháng 9 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 283/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 về Tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2020 ngày 11/9/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 45/2020/QĐ-HPT ngày 22/9/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T - sinh ngày 09/9/1991(Có mặt) Trú tại: Xóm C, xã M, huyện Y, tỉnh Nghệ An.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T - sinh ngày 22/8/1984 Trú tại: Xóm C, xã M, huyện Y, tỉnh Nghệ An.

(Vắng mặt lần 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện, trình bày tại bản khai và trình bày tại phiên tòa của nguyên đơn thì vụ án có nội dung.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T cưới nhau vào tháng 03/2011, hôn nhân trên cơ sở tình yêu, tự nguyện. Trước khi cưới chị, anh đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện Y, tỉnh Nghệ An được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 16 ngày 08/3/2011. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu tháng 12 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo chị T nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là sau khi sống chung thì vợ chồng không hợp nhau về mọi mặt, thường va chạm với nhau qua lời nói và hành động, xử sự không đúng mực với nhau. Mâu thuẫn xẩy ngày càng sâu sắc làm mất tình cảm vợ chồng, dẫn đến hôn nhân đổ vỡ. Không sống chung được với nhau vợ chồng đã sống ly thân, cắt đứt các quan hệ từ giữa tháng 12 năm 2016 cho đến nay. Do mâu thuẫn sâu sắc, xác định vợ chồng không thể đoàn tụ nên chị T, anh T không yêu cầu gia đình, ban xóm và chính quyền xã tổ chức hòa giải cho vợ chồng. Sau khi sống ly thân chị T và anh T không liên lạc níu kéo hôn nhân đã mặc hậu quả xẩy ra. Chị T thấy hôn nhân giữa chị và anh T đã đổ vỡ không thể hàn gắn, chị T đề nghị giải quyết ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung cháu Nguyễn Văn P(Giới tính: nam) sinh ngày 26/12/2011, từ ngày vợ chồng sống ly thân con chung đang do chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh T không có trách nhiệm gì đối vơi con chung. Nếu Tòa án giải quyết ly hôn chị T đề nghị giao con chung cho chị được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Con chung của vợ chồng cháu Nguyễn Văn P có nguyện vọng được sinh sống với chị T nếu bố mẹ được tòa án giải quyết ly hôn.

- Về quan hệ tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu tòa giải quyết.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T, quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng hợp lệ, yêu cầu anh T có mặt tại tòa án để giải quyết vụ án, nhưng anh không hợp tác, cố tình vắng mặt, do đó Tòa án không thu thập được ý kiến, lời khai, trình bày của chị để lưu tại hồ sơ. Song qua các tài liệu, chứng cứ do chị Nguyễn Thị T cung cấp và xác minh tình trạng hôn nhân, con chung chưa thành niên tại địa phương thì về quan hệ hôn nhân, quan hệ con chung giữa chị T và anh T cơ bản đúng như nguyên đơn đã trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

+/Về tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện qui định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho nguyên đơn chị Nguyễn Thị T, bị đơn anh Nguyễn Văn T yêu cầu các đương sự có mặt tại tòa án để giải quyết, nhưng anh T không chấp hành, không hợp tác. Vì vậy, Tòa án đã lập biên bản theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự làm cơ sở để giải quyết vụ án.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập phiên tòa lần thứ nhất đối với các đương sự. Tại phiên tòa lần thứ nhất nguyên đơn chị Nguyễn Thị T có mặt, bị đơn anh Nguyễn Văn T vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử đã ra Quyết định hoãn phiên tòa trong đó ấn định về thời gian tiếp tục xét xử vụ án. Tòa án tiếp tục tống đạt hợp lệ Quyết định hoãn phiên tòa và Giấy triệu tập phiên tòa lần thứ hai cho các đương sự. Tại phiên tòa lần thứ hai nguyên đơn có mặt, bị đơn tiếp tục vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử, tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đối với bị đơn anh Nguyễn Văn T.

+ Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Điều kiện kết hôn, trình tự thủ tục tiến tới hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hôn nhân giữa chị T, anh T là hoàn toàn tự nguyện. Trước khi tiến tới hôn nhân anh chị đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã M, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An được cấp giấy chứng nhận kết hôn số: 16 ngày 08/3/2011, nên hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T là hôn nhân hợp pháp.

Mâu thuẫn cơ bản dẫn đến hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Văn T tan rã, đổ vỡ là do quá trình sống chung vợ chồng không hợp nhau về mọi mặt, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân, nên thường xuyên va chạm qua lời nói, hành động dẫn đến vợ chồng xử sự thiếu tôn trọng nhau. Do mâu thuẫn ngày càng sâu sắc các bên không có ý thức xây dựng hôn nhân bền vững,vợ chồng đã dống ly thân cắt đứt các quan hệ từ tháng 12/2016 đến nay. Sau khi vợ chồng sống ly thân, các bên không có ý níu kéo hôn nhân để mặc hậu quả xẩy ra, điều này cho thấy hôn nhân giữa chị T và anh T đã hoàn toàn đổ vỡ, không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được như mong muốn của các bên. Nay chị Nguyễn Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Nguyễn Văn T là có căn cứ, cần xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị T đối với anh Nguyễn Văn T.

- Về quan hệ con chung: Từ ngày vợ chồng sống ly thân con chung của vợ chồng được chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Mặc dù không có sự hỗ trợ của anh anh Nguyễn Văn T về việc nuôi con chung, nhưng chị T vẫn nuôi con tốt, dạy con ngoan, con chung phát triển tốt về nhiều mặt, thể hiện người mẹ có trách nhiệm cao đối với con chung. Nay chị T đề nghị giao con chung cho chị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung là đúng pháp luật, phù hợp vọng của con chung đã trên 7 tuổi, cần chấp nhận việc đề nghị giao nuôi con của chị Nguyễn Thị T.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh Nguyễn Văn T cấp dưỡng nuôi con chung, nên cần tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn T cho đến lúc có yêu cầu.

- Về quan hệ tài sản: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu tòa giải quyết nên không xem xét, giải quyết.

- Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị T phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm theo qui định của pháp luật.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 56; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Xử:

1. Về quan hệ tình cảm: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Nguyễn Văn T.

2.Về quan hệ con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Văn P(Giới tính:

nam) sinh ngày 26/12/2011 cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến lúc con chung đủ tuổi trưởng thành. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Nguyễn Văn T cho đến lúc có yêu cầu.

Anh Nguyễn Văn T người không trực tiếp nuôi con chung có quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom chăm sóc con chung không được ai ngăn cấm, cản trở.

Vì lợi ích của con các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con, yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Áp dụng điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự: Điều 26: Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn giảm, thu nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

- Buộc: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được tính trừ 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An theo biên lai số: 0007489 ngày 20/8/2020, chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ án phí.

4.Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo lên tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo lên tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại trụ sở UBND xã M, huyện Y, tỉnh Nghệ An và nơi cư trú cuối cùng của bị đơn.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

201
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 29/09/2020 về việc tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:98/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về