Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 12/10/2020 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 98/2020/HNGĐ-ST NGÀY 12/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 12 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 185/2020/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 5 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 190/2020/QĐXX-ST ngày 25 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu T, sinh năm 1988 (có mặt) Địa chỉ: ấp H, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Chỗ ở hiện nay: ấp M, xã A, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Anh Lê Văn U, sinh năm 1971 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 11 tháng 5 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu T trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Lê Văn U do mai mối tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 24 tháng 02 năm 2009. Sau ngày cưới vợ chồng đi làm tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2014 về nhà cha mẹ ruột sống tại ấp M, xã A, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm về vấn đề kinh tế, anh U không lo cho vợ con nên vợ chồng thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Chị và anh U không còn sống chung từ năm 2014 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn U.

- Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Nguyễn Anh T, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2009 và Lê Nguyễn Gia B, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2014 hiện đang sống với chị T. Sau khi ly hôn chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 02 con chung yêu cầu anh Lê Văn U cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng 3.000.000đ cho đến khi 02 con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên toà chị T yêu cầu anh U cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật bằng 50% mức lương tối thiểu.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Lê Văn U:

Anh Lê Văn U có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã P, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long hiện anh U có mặt tại địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh U cố tình không hợp tác.

* Theo bảng khai ý kiến ngày 13 tháng 8 năm 2020 cháu Lê Nguyễn Anh T, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2009 trình bày: Khi cha mẹ ly hôn cháu có nguyện vọng sống với mẹ.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: 01 trích lục kết hôn bản sao, 02 giấy khai sinh bản sao, 01 đơn xin xác nhận, 01 bảng khai ý kiến của cháu Anh T bản gốc.

Bị đơn anh Lê Văn U không đến tham gia tố tụng tại tòa án nên anh U không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và c ăn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Lê Văn U cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh U biết chị T yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh U theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Thu T và anh Lê Văn U là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do mai mối có tổ chức lễ cưới vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 24 tháng 02 năm 2009. Theo lời trình bày của chị T thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm thường hay cãi vã mất hạnh phúc , hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc chị T yêu cầu ly hôn với anh U là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Chị Nguyễn Thị Thu T yêu cầu nuôi dưỡng con chung là cháu Lê Nguyễn Anh T, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2009 và Lê Nguyễn Gia B, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2014. Chị T yêu cầu anh Lê Văn U cấp dưỡng nuôi con mỗi cháu 750.000đ/tháng cho đến khi hai con chung đủ 18 tuổi là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Thu T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[7] Án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Lê Văn U nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Thu T.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Thu T được ly hôn với anh Lê Văn U.

[2] Con chung: Giao con chung tên Lê Nguyễn Anh T, sinh ngày 11 tháng 12 năm 2009 và Lê Nguyễn Gia B, sinh ngày 10 tháng 8 năm 2014 cho chị Nguyễn Thị Thu T nuôi dưỡng. Buộc anh Lê Văn U cấp dưỡng nuôi cháu Anh T bằng 750.000đ/tháng, cấp dưỡng nuôi cháu Gia B bằng 750.000đ/tháng cho đến khi cháu Anh T và cháu Gia B đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Anh T và cháu Gia B đủ 18 tuổi.

Anh Lê Văn U có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó .

[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Thu T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Thu T nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0008146 ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị T đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

[6] Án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Anh Lê Văn U nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 98/2020/HNGĐ-ST ngày 12/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:98/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về