TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 96/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/04/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 11 tháng 4 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2018/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Gi; sinh năm: 1980 (vắng mặt) Địa chỉ: Số 500, tổ 11, ấp A, xã An B, thị xã H, tỉnh Đồng T
- Bị đơn: Ông Huỳnh Công Chuẩn; sinh năm: 1979 (có mặt) Địa chỉ: Tổ 24, ấp Ph 2, xã Bình H, huyện C, tỉnh A
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 19/3/2018 và trong quá trình tố tụng nguyên đơn Nguyễn Thị Gi trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Csau khi tìm hiểu, có tổ chức đám cưới và chung sống như vợ chồng từ năm 2002 cho đến nay bà và ông Cvẫn không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Cuộc sống vợ chồng sau khi cưới có hạnh phúc được 05 năm thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không phù hợp, vợ chồng thường hay cự cãi nhau không hạnh phúc. Từ năm 2008 giữa bà và ông Cly thân nhau cho đến nay. Trong khoảng thời gian này cả hai không ai có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, nay bà không còn tình cảm với ông Chuẩn. Bà yêu cầu ly hôn với ông Chuẩn
- Về quan hệ con chung: Bà và ông Ccó 02 con chung cháu Huỳnh Ngọc D sinh ngày 23/11/2003 và cháu Huỳnh Quốc B sinh ngày 21/10/2007. Hiện các con chung đang do ông C trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, khi ly hôn bà đồng ý giao cháu D và cháu B cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng, bà không cấp dưỡng nuôi con chung
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có
* Bị đơn ông Huỳnh Công C trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Thống nhất với lời trình bày của bà Gi về hôn nhân và điều kiện kết hôn; Giữa ông và bà Gi cho đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Vợ chồng ly thân nhau từ năm 2008 cho đến nay, trước yêu cầu ly hôn của bà Gi ông đồng ý ly hôn
- Về quan hệ con chung: Có 02 con chung cháu Huỳnh Ngọc D sinh ngày 23/11/2003 và cháu Huỳnh Quốc B sinh ngày 21/10/2007. Hiện các con chung đang do ông trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; khi ly hôn ông đồng ý tiếp tục nuôi cháu D và cháu B đồng thời không yêu cầu bà Gi phải cấp dưỡng nuôi các con chung
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn có đơn xin xử vắng mặt ngày 20/3/2018
- Bị đơn vẫn giữ lời trình bày tại bản tự khai ngày 19/3/2018 và biên bản hòa giải ngày 19/3/2018 không ý kiến trình bày bổ sung
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thu tuc tố tụng:
1.1 Về quan hệ tranh chấp:
Bà Nguyễn Thị Gi có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Châu Thành giải quyết về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”; Tuy nhiên, giữa bà Gi và ông C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002 đến nay vẫn không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật; Do đó, yêu cầu “Ly hôn” của nguyên đơn là không đúng theo quy định pháp luật. Đối với yêu cầu này hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp hôn nhân giữa bà Gi và ông C là “tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình” được quy định tại khoản 8 Điều 28 BLTTDS 2015. Vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015.
1.2 Về thẩm quyền giải quyết: Ông Huỳnh Công C có nơi cư trú tại tổ 24, ấp Ph2 , xã An H, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tinh An Giang.
1.3 Về sự có mặt của đương sự: Xét thấy trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 20/3/2018 bà Gi có đơn xin xét xử vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn.
[2] Về nội dung tranh chấp:
2.1 Về hôn nhân: Căn cứ đơn xác nhận tình trạng hôn nhân giữa bà Gi và ông Cngày 16/3/2018 tại UBND xã An A, huyện H tỉnh Đồng T, và đơn ngày 19/3/2018 tại UBND xã Bình H, huyện C, tỉnh A đều xác nhận bà Gi và ông C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2002 cho đến nay vẫn không tiến hành làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó, hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật hôn nhân gia đình 2014 quan hệ hôn nhân giữa bà Gi và ông C chịu sự điều chỉnh của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Đồng thời, không xem xét mâu thuẫn trong hôn nhân , áp dụng khoản 1 Điều 11, Điều 87 Luật hôn nhân gia đình năm 2000 cũng phù hợp với quy định tại khoản 5 Điều 3; khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 HĐXX tuyên bố không công nhận bà Gi và ông C là vợ chồng
2.2 Về con chung: Bà Gi và ông C có 02 con chung cháu Huỳnh Ngọc D sinh ngày 23/11/2003 và cháu Huỳnh Quốc B sinh ngày 21/10/2007. Hiện các con chung đang do ông Ctrực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, ông yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu D và cháu B, không yêu cầu bà Gi cấp dưỡng nuôi các con chung. Bà Gi đồng ý giao các con chung cho ông C tiếp tục nuôi dưỡng; Phù hợp với văn bản ý kiến của cháu B và cháu D ngày 19/3/2018 các cháu cũng có nguyện vọng sống với ông Chuẩn. Do đó, yêu cầu của ông C phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 17; Điều 92, Điều 93,Điều 94 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Các Điều 15, 58, 81, 82,83,84 Luật nhân gia đình năm 2014 nên được HĐXX xem xét chấp nhận. Đồng thời ông C phải tạo điều kiện cho bà Gi được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung không ai được cản trở. Bà Gi không cấp dưỡng nuôi các con, do ông C không yêu cầu. Việc nuôi con không cố định 2.3 Về tài sản chung và nợ chung: không có
[3] Về án phí sơ thẩm Bà Gi là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng Dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
[4] Quyền kháng cáo:
Bà Gi và ông Cđược quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng Dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
- Khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
- Khoản 1 Điều 1; khoản 2 Điều 17; Các Điều 87, 92, 93,94 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 14; Điều 15, khoản 2 Điều 53 và các Điều 58, 81, 82, 83, 84; khoản 1 Điều 131 Luật nhân gia đình năm 2014
- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Gi .
- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị Gi và ông Huỳnh Công C là vợ chồng
- Về nuôi con chung: Ông Huỳnh Công C được tiếp tục nuôi dưỡng hai con chung cháu Huỳnh Ngọc D sinh ngày 23/11/2003 và cháu Huỳnh Quốc B sinh ngày 21/10/2007.Bà Nguyễn Thị Gi không phải cấp dưỡng nuôi các con chung do ông Ckhông có yêu cầu.
Đồng thời ông Cphải tạo điều kiện cho bà Gi được thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung không ai được cản trở . Việc nuôi con không cố định
- Về tài sản chung và nợ chung: không có
2. Về án phí sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Gi phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003361 ngày 19/3/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
3. Quyền khang cao: Ông Huỳnh Công Cđược quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 11/4/2018). Bà Nguyễn Thị Gi được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Bản án 96/2018/HNGĐ-ST ngày 11/04/2018 về không công nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 96/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/04/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về