Bản án 95/2018/HNGĐ-ST ngày 27/11/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 95/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 27/11/2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 282 /2018/HNGĐ - ST ngày 9 tháng 10 năm 2018 về “ Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 89/2018/QĐST- HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị P, sinh năm 1996

Trú tại: Thôn 10, xã D, huyện T, tỉnh T.

- Bị đơn: Anh Lê Quý A , sinh năm 1990

Trú tại: Thôn 10, xã D, huyện T, tỉnh T

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai cũng như đơn xin xét xử vắng mặt, nguyên đơn là chị Lê Thị P trình bày giữa chị và bị đơn là anh Lê Quý Ađăng ký kết hôn vào ngày 23 tháng 3 năm 2015 tại UBND xã D, huyện T , tỉnh Ttrên cơ sở tự nguyện.

Quá trình chung sống với nhau vợ chồng hạnh phúc được khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng về quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vì vậy anh, chị đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2018 đến nay, mỗi người một nơi không ai còn quan tâm đến ai. Nay chị P xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Lê Quý A.

Về con chung: Chị Ptrình bầy vợ chồng anh chị không có con chung với nhau, hiện nay chị cũng không có thai ghén gì nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và phần nợ: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản khai bị đơn là anh Lê Quý A trình bày anh và chị Phương đăng ký kết hôn như chị P trình bày là hoàn toàn đúng. Trong cuộc sống có lúc vợ chồng có mâu thuẫn do sự khác biệt về quan điểm, chưa thực sự quan tâm và động viên lẫn nhau, dẫn đến chị P và anh đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2018 cho đến nay, mỗi người một nơi. Nay chị P yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng ly hôn, anh Lê Quý A không đồng ý, vì anh xét thấy vẫn còn tình cảm và thương yêu chị P, anh đề nghị Tòa án giải quyết để vợ chồng anh, chị đoàn tụ cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.

Về con chung: Anh A trình bầy vợ, chồng anh chị không có con chung, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản và phần nợ: Anh Anh không yêu cầu tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1].Về tố tụng: Chị Lê Thị P có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2].Về hôn nhân: Chị Lê Thị Phương và anh Lê Quý A đăng ký kết hôn vào ngày 23 tháng 3 năm 2015 tại UBND xã D, huyện T, tỉnh Ttrên cơ sở tự nguyện, như vậy là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống với nhau vợ chồng hạnh phúc đến tháng 5 năm 2018 thì vợ chồng sống ly thân, nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng về quan điểm sống, thiếu sự quan tâm, động viên lẫn nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị P đề nghị Tòa án giải quyết cho vợ chồng anh, chị được ly hôn, anh A đề nghị Tòa án giải quyết để vợ chồng đoàn tụ cùng nhau xây dựng hạnh phúc gia đình.

Xét mâu thuẫn vợ chồng thì thấy tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh A cho rằng tình trạng hôn nhân chưa đến mức trầm trọng, anh còn thương yêu chị P, nhưng lại không có biện pháp để gắn kết tình cảm vợ chồng để mặc cho rạn nứt.

Vì vậy xét yêu cầu xin ly hôn của chị Phương là phù hợp. Căn cứ vào điều 51, Điều 56 luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị P.

[3]. Về con chung: Vợ chồng anh, chị không có con chung với nhau, hiện nay chị P không có thai ghén gì, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3].Về tài sản: Vợ chồng anh, chị không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

 [4]. Về án phí: Chị Lê Thị P phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Điều 228; khoản 4 điều 147; Điều 271, khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 0/12/2016 của uỷ ban thường vụ Quốc hội, điểm 1.1, tiểu mục 1, mục II phần A danh mục mức án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị P, xử cho chị P được ly hôn anh Lê Quý A.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, không xét.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

Về án phí: Chị Lê Thị Pphải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp tại Chi cục thi hành án huyện Triệu Sơn theo biên lai số AA/2017/0005226 ngày 5 tháng 10 năm 2018 nay trừ vào án phí ly hôn. Chị P đã nộp đủ.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Anh Lê Quý A và Chị Lê Thị P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

276
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 95/2018/HNGĐ-ST ngày 27/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:95/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về