Bản án 94/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 94/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 21 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai, theo thủ tục thông thường vụ án thụ lý số 115/2017/TLST–HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2017 về “tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2017/QĐXXST-DS ngày 31 tháng  5 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thúy L, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh T.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1991.

Địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện C, tỉnh T.

Chị Lcó đơn xin vắng mặt, anh T vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/03/2017, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị L trình bày:

Chị với anh T chung sống vợ chồng với nhau năm 2014, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống thì vợ chồng thường xuyên cự cãi nhau do bất đồng ý kiến, sống không hòa hợp trong thời gian dài, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn và đã ly thân từ tháng 8 năm 2016 đến nay. Do mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng không thể tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Th, sinh ngày 15/10/2015. Ly hôn chị yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Th, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên kiểm tra, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, thông báo hoãn phiên kiểm tra, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Từ khi thụ lý đến khi xét xử Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Thư ký thực hiện nhiệm vụ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70 và 71 của Bộ luật tố tụng dân sự; Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại các điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Chị L yêu cầu ly hôn với anh T phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. Do đó, đề nghị chấp nhận cho chị L được ly hôn với anh T; Về con chung, chị L yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Th, không yêu cầu anh T cấp dưỡng là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên đề nghị giao cháu Th cho chị L nuôi dưỡng; Tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Tóm lại về cơ bản vụ án giải quyết đảm bảo quy định của tố tụng dân sự nên không có kiến nghị gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của kiểm sát viên, xét thấy:

 [1] Về tố tụng: Chị L có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L và anh T theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về quan hệ hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị L với anh T là hợp pháp. Chị L xác định sau thời gian chung sống hạnh phúc thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn như trên. Nay chị L xác định mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, vợ chồng không thế tiếp tục sống chung nên yêu cầu được ly hôn với anh T. Xét thời gian vợ chồng ly thân đã lâu nhưng anh T không có biện pháp cụ thể nào để hàn gắn quan hệ vợ chồng và cũng không có ý kiến gì để phản đối yêu cầu ly hôn của chị L. Hơn nữa, chị L vẫn cương quyết xin ly hôn với anh T. Xét thấy tình trạng mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của chị L có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

 [3] Về con chung: Quá trình chung sống, chị L, anh T có một con chung tên Nguyễn Ngọc Minh Th, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2015, hiện do chị L nuôi dưỡng. Xét yêu cầu nuôi con của chị L thấy rằng: Cháu Th hiện dưới 36 tháng tuổi, do chị L nuôi dưỡng đã ổn định và xuất phát từ quyền lợi về mọi mặt của cháu Th, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử thấy cần phải giao cháu Th cho chị Lnuôi dưỡng.

 [4] Xét, chị L không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi cháu Th nên Hội đồng xét xử không giải quyết. Nếu sau này có yêu cầu thì khởi kiện bằng vụ án khác.

 [5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T cũng không có ý kiến gì nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Nếu sau này có tranh chấp thì khởi kiện bằng vụ án khác.

 [6] Án phí: Chị L phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnhTiền Giang phù hợp với quy định của pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 56, 81 và 82 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lê Thị Thúy L được ly hôn với anh Nguyễn Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Ngọc Minh Th, sinh ngày 15 tháng 10 năm 2015 cho chị Lê Thị Thúy L trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi cháu Th, do chị L không yêu cầu.

Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Lê Thị Thúy L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân sơ thẩm. Chị Lđã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 14282 ngày 27/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. Vậy chị L đã thi hành xong án phí.

4. Chị L, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt bản án, để yêu cầu xét xử phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

253
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 94/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:94/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về