Bản án 939/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 939/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 26/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2020, về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 180/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 18/8/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 143/2020/QĐST-HNGĐ ngày 09/9/2020; giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông MT, sinh năm 1976.

Điạ chỉ: 703/11 LQ, Phường X, Quận TB, Thành phố H

Bị đơn: Bà TH, sinh năm 1980.

Địa chỉ: 118/3 Mễ Cốc, Phường V, Quận Y, Thành phố H (Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ nguyên đơn ông MT trình bày: Ông MT và bà TH sống chung năm 1996 có đăng ký kết hôn số 221 ngày 13/12/2012 tại Uỷ ban nhân dân Phường V, Quận Y, Thành phố H. Vợ chồng sống không hạnh phúc do không hợp tính tình và cách sống, vợ chồng không có sự quan tâm chia sẻ lẫn nhau, cả hai đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nên ông MT yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn bà TH. Quá trình chung sống vợ chồng bà TH và ông MT có một con chung tên Trần Thị TD, sinh ngày 04/10/2002. Ông MT yêu cầu trực tiếp nuôi con chung không yêu cầu bà TH cấp dưỡng nuôi con. Vợ chồng ông MT và bà TH không có tài sản chung và không có nợ chung. Về án phí dân sự sơ thẩm ông MT xin chịu toàn bộ.

Bị đơn bà TH vắng mặt nên không thu được tự khai cũng như không hòa giải được. Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên Tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và nguyên đơn tuân thủ pháp luật, không có vi phạm tố tụng. Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét đơn của ông MT thì đây là vụ án dân sự tranh chấp về ly hôn, trong đó bị đơn cư trú tại Quận 8. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân Quận 8 theo các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng:

Nguyên đơn ông MT có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Bị đơn bà TH đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt bà TH và ông MT.

[3]. Về các yêu cầu và trách nhiệm của các đương sự:

Về hôn nhân: ông MT và bà TH sống chung năm 2002 có đăng ký kết hôn số số 221 ngày 13/12/2012 tại Uỷ ban nhân dân Phường 15, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh nên đây là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập bà TH và ông MT tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà TH không có mặt. Ông MT xác định vợ chồng phát sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt, ông MT không còn tình cảm với bà TH, không thể kéo dài đời sống chung nên cương quyết xin ly hôn. Bản thân bà TH cũng không đến tòa để giải quyết quan hệ hôn nhân với ông MT chứng tỏ bà TH không tha thiết duy trì quan hệ hôn nhân với ông MT. Có cơ sở xác định cuộc sống gia đình của ông MT và bà TH không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, yêu cầu ly hôn bà TH của ông MT là có căn cứ, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử nhận thấy ông MT và bà TH có một con chung tên Trần Thị TD, sinh ngày 04/10/2002. Việc nuôi dưỡng con chung chưa thành niên là nghĩa vụ và quyền lợi của cha mẹ. Xét tình trạng thực tế hiện nay con chung đang sống chung với ông MT và có nguyện vọng được sống với cha vì vậy tiếp tục giao con chung cho ông MT trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Xét ông MT không có yêu cầu bà TH cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho bà TH đến khi ông MT có yêu cầu.

Về tài sản chung và nợ chung: Ông MT tự khai không có và không yêu cầu giải quyết nên hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

[4].Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 ông MT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

- Các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc hội:

Tuyên xử vắng mặt đối với bà TH và ông MT:

1/ Chấp nhận yêu cầu của ông MT:

- Về hôn nhân: Ông MT được ly hôn với bà TH.

- Về con chung: Giao cho bà Trần Thị Thúy trực tiếp nuôi một con chung tên Trần Thị TD, sinh ngày 04/10/2002. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho bà TH đến khi ông MT có yêu cầu.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ, khi cần thiết cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được qui định tại khoản 5, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể xin thay đổi việc nuôi con hoặc đóng góp phí tổn nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông MT xác định không có và không có yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt vấn đề giải quyết.

2/ Án phí dân sự sơ thẩm: 300.000 đồng ông MT phải chịu, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số AA/2019/0012761 ngày 06/01/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự Quận 8. Ông MT đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

3/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4/ Ông MT và bà TH vắng mặt có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 939/2020/HNGĐ-ST ngày 28/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:939/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận 8 - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về