Bản án 93/2020/HNGĐ-ST ngày 05/10/2020 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 93/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 05 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2020 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 188/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Ngọc D, sinh năm 1996 (có mặt) Địa chỉ: ấp H, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Chỗ ở hiện nay: ấp B, xã A, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1989 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp H, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 02 năm 2020 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn chị Nguyễn Thị Ngọc D trình bày:

Hôn nhân giữa chị và anh Trần Văn T do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào ngày 03/7/2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23 tháng 7 năm 2014. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình chồng tại ấp H, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn, không quan tâm nhau. Chị và anh T không còn sống chung từ tháng 6 năm 2019 đến nay.

Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Văn T.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Ngọc Diệu B, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2015 hiện đang sống với anh T. Sau khi ly hôn chị D đồng ý giao con chung cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng, chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra chị không còn yêu cầu nào khác.

* Đối với bị đơn anh Trần Văn T:

Anh Trần Văn T có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện anh T không có mặt tại địa phương, đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng anh T cố tình không hợp tác.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: 01 trích lục khai sinh bản sao, 01 trích lục kết hôn bản sao, đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú của bị đơn, quyết định đình chỉ.

Bị đơn anh Trần Văn T không đến tham gia tố tụng tại tòa án nên anh T không nộp tài liệu, chứng cứ nào.

Vào ngày 15 tháng 9 năm 2020 Tòa án đã tiến hành xác minh anh Đỗ Minh H là công an viên phụ trách ấp H, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo anh H trình bày thì anh T còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp H, xã N nhưng hiện gia đình anh T gồm cha anh T là ông Trần Văn L, mẹ là bà Phan Thị L và anh T đã bỏ địa phương đi làm ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2017 nhưng vẫn có về địa phương. Anh T và chị D kết hôn vào năm 2014, sau ngày cưới sống chung gia đình anh T. Đến năm 2018 chị D và anh T thường xuyên cãi vã, chị D đã nộp đơn xin ly hôn một lần. Chị D và anh T có một người con chung hiện đang sống với anh T.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm phát biểu quan điểm: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, từ khi thụ lý đến phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự thủ tục.

ng giải quyết vụ án: áp dụng Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Trần Văn T.

- Về con chung: Giao con chung tên Trần Ngọc Diệu B, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2015 cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng. Chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Ngọc D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

- Án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Ngọc D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử anh Trần Văn T cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, anh T biết chị D yêu cầu ly hôn với anh tại Tòa án. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Ngọc D và anh Trần Văn T là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Nghĩa, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 23 tháng 7 năm 2014. Theo lời trình bày của chị D thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tình cảm vợ chồng không còn, không quan tâm nhau, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được hơn nữa chị D đã từng nộp đơn khởi kiện xin ly hôn nên việc chị D yêu cầu ly hôn với anh T là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Con chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc D đồng ý giao con chung tên Trần Ngọc Diệu B, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2015 cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng. Chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi là phù hợp Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc D không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Ngọc D không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Ngọc D nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[7] Án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Ngọc D nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Ngọc D.

[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Ngọc D được ly hôn với anh Trần Văn T.

[2] Con chung: Giao con chung tên Trần Ngọc Diệu B, sinh ngày 14 tháng 01 năm 2015 cho anh Trần Văn T nuôi dưỡng. Chị D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.000.000đ (Một triệu đồng) cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ ngày Bản án này có hiệu lực pháp luật cho đến khi cháu Diệu B đủ 18 tuổi.

Chị Nguyễn Thị Ngọc D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

[3] Tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Ngọc D không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Ngọc D không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Chị Nguyễn Thị Ngọc D nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

[6] Án phí về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị Ngọc D nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Tổng cộng chị D phải nộp 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0007975 ngày 13 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Chị D phải nộp thêm 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 93/2020/HNGĐ-ST ngày 05/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:93/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về