Bản án 93/2018/HNGĐ-ST ngày 15/11/2018 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 93/2018/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 201 /2018/HNGĐ - ST ngày 7 tháng 8 năm 2018 về “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 86/2018/QĐST- HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2018, và quyết định hoãn phiên tòa số 55 ngày 30 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trịnh Tiến L, sinh năm 1988 ( Có đơn xin xét xử vắng mặt)

Trú tại: Xóm 9, xã D, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.

- Bị đơn: Chị Lê Thị H , sinh năm 1990 ( Vắng mặt) Trú tại: Xóm 10, xã H, huyện T, tỉnh Thanh Hóa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn và bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là anh Trịnh Tiến Lực trình bày giữa anh và bị đơn là chị Lê Thị Hường đăng ký kết hôn vào ngày 9 tháng 01 năm 2014 tại UBND xã D, huyện T, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở tự nguyện.

Quá trình chung sống với nhau vợ chồng đoàn tụ, hạnh phúc được gần 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn là do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng về quan điểm sống, mặc dù đã được hai bên gia đình nội, ngoại khuyên nhủ nhiều lần, nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, nên anh, chị đã sống ly thân nhau từ tháng 1 năm 2016 đến nay, chị H bỏ vềnhà bố mẹ đẻ để ở, vợ chồng không ai quan tâm đến ai.

Nay anh L xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị Lê Thị H.

Về con chung: Anh L trình bầy vợ chồng anh chị không có con chung vớinhau, nên anh không yêu cầu Tòa án giải  quyết.

Về tài sản và phần nợ: Anh L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn là chị Lê Thị H mặc dù đã được Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng và các giấy triệu tập hợp lệ để chị Hường đến Tòa án cung cấp lời khai, tham dự phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa nhưng chị H không đến Tòa án, không có lý do, nên vụ án được đưa ra xét xử để Hội đồng xét xử xem xét và quyết định.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T tham gia phiên tòa có ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, Điều 56 luật hôn nhân gia đình, chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của anh L, giải quyết cho anh Trịnh Tiến L ly hôn chị Lê Thị H. Về con chung và tài sản không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không xét; Về án phí: Anh Lực phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1].Về tố tụng: Chị Lê Thị H mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và các giấy triệu tập hợp lệ đến Tòa án để viết bản tự khai, tham dự phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ, tham gia phiên tòa, mặc dù không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào, nhưng chị H không đến Tòa án, không có lý do; Anh Trịnh Tiến L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[2].Về hôn nhân: Anh Trịnh Tiến L và chị Lê Thị H đăng ký kết hôn vào ngày 9 tháng 1 năm 2014 tại UBND xã D, huyện T, tỉnh Thanh Hóa trên cơ sở tự nguyện, như vậy là hôn nhân hợp pháp.

Anh Ltrình bày quá trình chung sống với nhau vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp, bất đồng về quan điểm sống, thiếu sự quan tâm, động viên, chia sẻ lẫn nhau, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, anh L yêu cầu Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Đối với bị đơn là chị Lê Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, mặc dù không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nào nhưng chị H vẫn vắng mặt không có lý do, nên được xem là bị đơn từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70; Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Xét yêu cầu xin ly hôn của anh Lực phù hợp với điều 51, Điều 56 luật hôn nhân gia đình. Xét đề nghị của Viện Kiểm sát là có căn cứ và phù hợp, vì vậy chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trịnh Tiến L.

 [3]. Về con chung: Vợ chồng anh, chị không có con chung với nhau, anh Lkhông yêu cầu Tòa án giải quyết, nên  không xét.

[4].Về tài sản: Anh L không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[5]. Về án phí: Anh Trịnh Tiến L phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, khoản 4 điều 147; Điều 227; Điều 238; Điều 271,khoản 1 Điều 273, khoản 2 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điểm a, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của uỷ ban thường vụ Quốc hội, điểm 1.1, tiểu mục 1, mục II phần A danh mục mức án phí, lệ phí Toà án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Trịnh Tiến L, xử cho anh L được ly hôn chị Lê Thị H.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét.

Về án phí: anh Trịnh Tiến L phải nộp 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm. Số tiền tạm ứng án phí anh đã nộp tại Chi cục thi hành án huyện Triệu Sơn theo biên lai số AA/2017/0005133 ngày 25 tháng 7 năm 2018 nay trừ vào án phí ly hôn. Anh L đã nộp đủ.

Án xử công khai sơ thẩm vắng mặt nguyên đơn, bị đơn. Tuyên bố cho anh Trịnh Tiến L và chị Lê Thị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

360
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 93/2018/HNGĐ-ST ngày 15/11/2018 về ly hôn

Số hiệu:93/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thiệu Hoá - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:15/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về