Bản án 92/2020/DS-ST ngày 28/07/2020 về hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

 BẢN ÁN 92/2020/DS-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

 Ngày 28 tháng 07 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 176/TLST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2020/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 06 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 238/2020/QĐST-DS ngày 07/7/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NK; địa chỉ: số 227A, ấp Bình An, xã Bình Thành, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Người đại diện theo pháp luật: Bà Đinh Thị L, chức vụ: Giám đốc; Ủy quyền cho ông Lê Thành Nam, sinh năm 1995; chức vụ: Phó phòng kinh doanh; địa chỉ: ấp An Ninh, xã Định An, huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp (có mặt);

- Bị đơn: Bà Phan Thị Q, sinh năm 1964; nơi cư trú: ấp Long Định, xã Long Kiến, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Theo đơn khởi kiện và tự khai của bà Đinh Thị L trình bày:

Tháng 05/2019 giữa Công ty TNHH một thành viên NK và bà Phan Thị Q có hợp đồng mua bán xi măng. Việc thỏa thuận mua bán chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không có hợp đồng, về hình thức mua bán hai bên thỏa thuận như sau:

Khi bà Phan Thị Q điện thoại đặt hàng (xi măng) theo số lượng thì Công ty giao hàng tại cửa hàng vật liệu xây dựng Quang Vinh là tại nhà bà Phan Thị Q, bà Q ký nhận hàng, phương thức thanh toán là 07 ngày sau khi nhận hàng thì bà Phan Thị Q thanh toán tiền cho Công ty TNHH một thành viên NK. Hai bên thực hiện việc mua bán diễn ra thuận lợi. Tuy nhiên đến tháng 11/2019 thì bà Phan Thị Q còn nợ lại Công ty TNHH một thành viên NK số tiền là 16.650.000 đồng, hàng tuần nhân viên Công ty có đến thu hồi nợ nhưng bà Phan Thị Q cam kết nhưng không thực hiện trả nợ. Nay Công ty TNHH một thành viên NK yêu cầu bà Phan Thị Q trả tiền mua xi măng là 16.650.000 đồng, yêu cầu trả 01 lần dứt điểm, không đồng ý cho trả dần. Đối với số tiền lãi suất thì xin rút lại yêu cầu tính lãi.

2. Bị đơn Phan Thị Q trình bày:

Bà Phan Thị Q xác nhận có mua vật liệu xây dựng (xi măng) của Công ty TNHH một thành viên NK, và hiện nay còn nợ Công ty TNHH một thành viên NK số tiền là 16.650.000 đồng. Bà Q xin trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng thời gian thực hiện là tháng 7/2020 cho đến khi dứt số nợ nêu trên.

Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên ý kiến và không giao nộp thêm tài liệu chứng cứ.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa.

4. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Chợ Mới biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đối với người tham gia tố tụng: Các đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ đúng theo quy định tại Điều 70; Điều 71, Điều 72 và Điều 73 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời khai của các đương sự, đủ cơ sở xác định, đây là vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản được xác lập trên cơ sở tự nguyện của các bên, các bên đã thống nhất số tiền nợ là 16.650.000 đồng còn về phương thức trả thì hai bên chưa thống nhất, việc trả nợ ra sao sau khi bản án có hiệu lực pháp luật sẽ do Chi cục thi hành án giải quyết theo thẩm quyền. Đối với số tiền lãi phát sinh, nguyên đơn rút yêu cầu. Do đó. Đề nghị HĐXX Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về phần tiền lãi phát sinh. Buộc bà Phan Thị Q có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH một thành viên NK số tiền là 16.650.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền: Vụ án tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản và bị đơn bà Phan Thị Q có nơi cư trú: ấp Long Định, xã Long Kiến, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý, giải quyết là đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

[1.2] Về thời hiệu khởi kiện: Giao dịch dân sự về hợp đồng mua bán tài sản được xác lập năm 2019, căn cứ Điều 184 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 157 và Điều 429 Bộ luật dân sự năm 2015, thì vụ án còn trong thời hiệu khởi kiện.

[1.3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Phan Thị Q đã được triệu tập hợp lần thứ 2 mà vắng mặt không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Phan Thị Q.

[2] Về nội dung vụ án: Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án; lời khai của các đương sự; căn cứ vào sổ đối chiếu và xác nhận công nợ và sự xác nhận giữa nguyên đơn và bị đơn giữa hai bên có xác lập hợp đồng vay tài sản trên cơ sở tự nguyện, không bị lừa dối hay ép buộc, hình thức và nội dung của hợp đồng không vi phạm pháp luật hay trái đạo đức xã hội nên đây là hợp đồng hợp pháp, nên phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên.

[2.1] Xét, yêu cầu của nguyên đơn buộc bà Phan Thị Q có trách nhiệm trả số tiền 16.650.000 đồng, trả một lần dứt điểm không đồng ý cho trả dần hàng tháng.

[2.2] Xét, ý kiến của bà Phan Thị Q thống nhất xác nhận còn nợ Công ty TNHH một thành viên NK số tiền 16.650.000 đồng và xin trả dần mỗi tháng là 2.000.000 đồng, cho đến khi dứt số nợ nêu trên, nhưng không được phía Công ty TNHH một thành viên NK đồng ý. Xét thấy, giữa các bên thống nhất xác nhận số tiền nợ là 16.650.000 (Mười sáu triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng, không yêu cầu tính lãi suất phát sinh. Do đó, HĐXX buộc bà Phan Thị Q có trách nhiệm trả số tiền nợ là 16.650.000 (Mười sáu triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng cho Công ty TNHH một thành viên NK.

Thời gian, phương thức thanh toán sẽ được giải quyết ở giai đoạn thi hành án khi án có hiệu lực pháp luật.

Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH một thành viên NK đối với số tiền lãi phát sinh trên số tiền là 16.650.000 (Mười sáu triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng.

[3] Qua phát biểu ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật về quan điểm giải quyết vụ án nên được chấp nhận.

[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên hoàn trả tiền tạm ứng án phí cho nguyên đơn.

- Bà Phan Thị Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 832.500 đồng. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 227, Điều 228 khoản 2 Điều 244; Điều 217; Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 430; Điều 440; Điều 357; Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Xử:

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NK đối với số tiền lãi suất phát sinh trên số tiền là 16.650.000 (Mười sáu triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng.

2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NK.

Buộc bà Phan Thị Q có trách nhiệm thanh toán cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NK số tiền là 16.650.000 (Mười sáu triệu sáu trăm năm mươi nghìn) đồng.

Kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu k hoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

3.1. Bà Phan Thị Q phải chịu 832.500 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm

3.2. Hoàn lại 416.000 đồng tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên NK theo biên lại thu số 0008242 ngày 21/4/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

4. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, các đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Riêng được sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyên thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo qui định tại Điều 30 luật thi hành.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

324
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 92/2020/DS-ST ngày 28/07/2020 về hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:92/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về