Bản án 92/2020/DSST ngày 09/10/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 92/2020/DSST NGÀY 09/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 09 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 318/2020/TLST-DS ngày 08 tháng 7 năm 2019 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2020/QĐXXST-DS, ngày 31 tháng 8 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2020/QĐST-DS ngày 16/9/2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: NHTMCPĐA

Địa chỉ: Số 130 Phan Đăng Lưu, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện theo pháp luật: Võ Minh T. Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị Người đại diện theo ủy quyền ông Nguyễn Bé L -NHCPTMĐA CTV (vắng mặt, có đơn xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Số 27 Nguyễn Đáng, khóm 10, phường 9, thành phố Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh.

2. Bị đơn: Bà Huỳnh Thị K, sinh năm 1982 (vắng mặt, không có lý do);

Địa chỉ: ấp Khánh Lộc, xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyên Bé L trình bày: Ngày 21/6/2018 có hợp đồng tín dụng số 00480691 - 0059377201T18001 với bà Huỳnh Thị K, số tiền vay 30.000.000 đồng, lãi suất trong hạn 8,0%/năm, lãi suất quá hạn 12%/năm, thời hạn vay 36 tháng (từ ngày 21/6/2018 đến ngày 21/6/2021), mục đích vay là tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống.

Trong quá trình vay bà Huỳnh Thị K đã trả vốn và lãi đến ngày 29/5/2020 số tiền vốn là 14.140.675 đồng và tiền lãi là 5.659.177 đồng. Tổng cộng là 19.799.852 đồng. Do bà Huỳnh Thị K đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, ngày 29/5/2020 NHTMCPĐA chuyển sang nợ vay quá hạn. Bà Huỳnh Thị K còn nợ số tiền vốn 15.859.325 đồng, lãi trong hạn 1.612.038 đồng, lãi quá hạn 290.667 đồng. Tổng cộng số tiền là: 17.762.030 đồng.

Ông Nguyễn Bé L đại diện theo ủy quyền của NHTMCPĐA yêu cầu bà Huỳnh Thị K trả số tiền vốn 15.859.325 đồng, lãi trong hạn 1.612.038 đồng, lãi quá hạn 290.667 đồng. Tổng cộng số tiền là: 17.762.030 đồng và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 10/10/2020.

- Bị đơn bà Huỳnh Thị K không có mặt tại địa phương, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng để thông báo và triệu tập bà Kiều tham gia tố tụng nhưng bà Kiều không có mặt cũng không có lời khai cung cấp cho Tòa án.

Ý kiến của vị Kiểm sát viên:

- Về tố tụng: Vị Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự thực hiện theo các quy định tại các Điều 26, 35, 39, 51, 68, 70, 71, 177, 196, 203 và Điều 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 3, Điều 26; điểm a, khoản 1, Điều 35; Điều 147 và Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Căn cứ Điều 463, 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015;

Căn cứ Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của NHTMCPĐA.

Buộc bà Huỳnh Thị K có trách nhiệm trả cho NHTMCPĐA số tiền 17.636.563 đồng, trong đó vốn 15.859.325 đồng, lãi trong hạn 1.612.038 đồng, lãi suất quá hạn 165.200 đồng và lãi suất phát sinh cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ cho ngân hàng.

Về án phí: Bị đơn bà Huỳnh Thị K phải chịu án phí dân sự theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, xét hợp đồng tín dụng giữa nguyên đơn và bị đơn mục đích vay tiêu dùng nên xác định đây là tranh chấp dân sự và quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Căn cứ hợp đồng cho vay số 00480691- 0059377201T18001, bị đơn cư trú tại ấp Khánh Lộc, xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh theo khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với bị đơn bà Huỳnh Thị K, sau khi thụ lý vụ án Tòa án tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Huỳnh Thị K. Tuy nhiên, qua xác minh chính quyền địa phuơng thì bà Kiều có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp Khánh Lộc, xã Song Lộc, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh nhưng bà Kiều đã bỏ địa phương đi từ khoảng tháng 4 năm 2020 đến nay, không ai biết địa chỉ ở đâu. Do bà Kiều vắng mặt tại nơi cư trú; không rõ địa chỉ nơi cư trú mới nên Tòa án tiến hành lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt có xác nhận của chính quyền địa phuơng và thực hiện thủ tục niêm yết công khai tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án đúng theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Căn cứ vào hợp đồng cho vay số 00480691-0059377201T18001, Ngân hàng khởi kiện bà Kiều đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của bà Kiều theo hợp đồng cho vay, nhưng do bà Kiều thay đổi nơi cư trú mà không thông báo cho Ngân hàng biết nơi cư trú mới thì được coi như bà Kiều cố tình giấu địa chỉ nên căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 40, điểm b khoản 2 Điều 277 của Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Huỳnh Thị K.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Về tính hợp pháp của hợp đồng tín dụng số 00480691 - 0059377201T18001, ngày 21/6/2018 ký kết giữa Ngân hàng với bà Huỳnh Thị K là hoàn toàn tự nguyện, tuân thủ các quy định của pháp luật về giao kết hợp đồng được quy định tại Điều 116, 117, 119 của Bộ luật dân sự nên hợp đồng trên hợp pháp và có hiệu luật pháp luật.

[4] Về quá trình thực hiện hợp đồng: Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, Ngân hàng đã thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, đã thực hiện việc giải ngân theo cam kết cho bà Huỳnh Thị K số tiền 30.000.000 đồng. Tuy nhiên, bà Kiều đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo kỳ hạn đã cam kết, từ khi vay đến ngày 29/5/2020 thì bà Kiều chỉ thanh toán cho Ngân hàng tiền vốn là 14.140.675 đồng; nợ lãi tiền lãi là 5.659.177 đồng mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở. Do đó, việc Ngân hàng yêu cầu bà Kiều trả số tiền nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09/10/2020) số tiền 17.762.030 đồng (trong đó vốn gốc là 15.859.325 đồng, lãi trong hạn là 1.612.038 đồng, lãi quá hạn là 290.667 đồng) là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng; Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm; Điều 466 Bộ luật dân sự nên Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[5] Về mức lãi suất mà bà Huỳnh Thị K phải trả cho Ngân hàng kể từ ngày tiếp theo ngày tuyên án sơ thẩm trên số nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong nợ gốc. Áp dụng Án lệ số 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016, thì kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09/10/2020), bà Huỳnh Thị K phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong theo mức lãi suất quá hạn mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay số số 00480691- 0059377201T18001, ngày 21/6/2018.

[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị K phải chịu 888.101 đồng. NHTMCPĐA không phải chịu án phí, hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 438.288 đồng đồng, theo biên lai số 0000011 ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

[7] Đề nghị của vị Kiểm sát viên tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[8] Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 72, 147, 179, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều khoản 3 Điều 40, 116, 117, 119, khoản 2 Điều 277, 463, 466 của Bộ luật dân sự;

Căn cứ vào khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

Điều 7 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP, ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao

Căn cứ vào Án lệ số: 08/2016/AL được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17/10/2016;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NHTMCPĐA.

Buộc bà Huỳnh Thị K trả cho NHTMCPĐA tổng số tiền nợ tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 09/10/2020) là 17.762.030 đồng (trong đó vốn gốc là 15.859.325 đồng, lãi trong hạn là 1.612.038 đồng, lãi quá hạn là 290.667đồng).

Kể từ ngày 10/9/2020, bà Huỳnh Thị K phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi đối với khoản tiền nợ gốc chưa thanh toán cho đến khi thanh toán xong theo mức lãi suất quá hạn mà hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay số số 00480691- 0059377201T18001, ngày 21/6/2018 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh mức lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bà Huỳnh Thị K phải tiếp tục thanh toán cho ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của ngân hàng cho vay.

Về án phí: Buộc bà Huỳnh Thị K phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 888.101 đồng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á không phải chịu án phí. Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 438.288 đồng đồng, theo biên lai số 0000011 ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án; tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án; theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2020/DSST ngày 09/10/2020 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:92/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Trà Vinh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 09/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về