Bản án 92/2018/HNGĐ-ST ngày 25/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 92/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Vào ngày 25 tháng 9 năm 2018, tại Toàán nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lýsố: 393/2018/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 88/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Bích N, sinh năm 1999.

Địa chỉ: ấp V, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Phạm T, sinh năm 1996.

Địa chỉ: ấp A, xã X, huyện X, tỉnh Đồng Nai. (Chị Trần Thị Bích N có mặt; anh Phạm T vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 7 năm 2018 và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Trần Thị Bích N trình bày: trên cơ sở tự nguyện, chị vàanh Phạm T tiến đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xãX, huyện X, tỉnh Đồng Nai vào ngày 22 tháng 3 năm 2017. Đây là hôn nhân lần đầu của cả hai.

Cuộc sống chung của anh chị không hạnh phúc do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, anh Phạm T sống không có trách nhiệm với gia đình. Chị vàanh Phạm T không còn chung sống với nhau từ tháng 06 năm 2018. Đến nay, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, tình cảm không còn, hôn nhân không thể tiếp tục tồn tại nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Phạm T.

Về con chung: chị vàanh Phạm T có 01 con chung là cháu Phạm Tuấn H, sinh ngày 07 tháng 9 năm 2016. Khi ly hôn, chị yêu cầu được nuôi dưỡng con chung. Chị không yêu cầu anh Phạm T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phạm T trình bày: anh thống nhất với lời trình bày của chị Trần Thị Bích Ngọc về điều kiện hoàn cảnh kết hôn, con chung, tài sản chung vànợ chung. Cuộc sống vợ chồng xảy ra mâu thuẫn do không có tiếng nói chung, thường xuyên cãi nhau. Anh đồng ý ly hôn với chị Trần Thị Bích N.

Về con chung: anh đồng ý giao cháu Phạm Tuấn H, sinh ngày 07 tháng 9 năm 2016 cho chị Trần Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung vànợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ pháp luật: chị Trần Thị Bích N khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm T có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp A, xã X, huyện Xuân Lộc vàyêu cầu nuôi dưỡng con chung nên quan hệ pháp luật là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Xuân Lộc.

 [2] Về tư cách tham gia tố tụng: chị Trần Thị Bích N khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Phạm T nên chị Trần Thị Bích N là nguyên đơn, anh Phạm T là bị đơn.

 [3] Về thủ tục tố tụng: anh Phạm T có đơn xin xét xử vắng mặt, nên xét xử vắng mặt anh Phạm T là phù hợp với quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [4] Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Bích N và anh Phạm T tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo luật định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Chị Trần Thị Bích N cho rằng vợ chồng mâu thuẫn làdo bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, hiện nay anh chị không còn sống chung với nhau. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm T cung cấp bản tự khai thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn, không có tiếng nói chung trong cuộc sống hôn nhân, nên anh chấp nhận ly hôn. Tòa án đã triệu tập nhiều lần anh Phạm T đến Tòa án để hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng anh Phạm T đều vắng mặt. Như vậy đã đủ cơ sở xác định tình trạng hôn nhân của chị Trần Thị Bích N và anh Phạm T mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng, không thể hàn gắn tình cảm, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, do vậy nên chấp nhận cho chị Trần Thị Bích N được ly hôn với anh Phạm T là phù hợp.

 [5] Về con chung: chị Trần Thị Bích N yêu cầu được nuôi dưỡng con chung là cháu Phạm Tuấn H, sinh ngày 07 tháng 9 năm 2016. Xét thấy, cháu Phạm Tuấn Huy còn nhỏ và hiện đang sống cùng chị Trần Thị Bích N, quátrình giải quyết vụ án anh Phạm T đồng ý giao cháu Phạm Tuấn H cho chị Trần Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng. Vì vậy, nên giao con chung cho chị Trần Thị Bích N tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.

 [6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: chị Trần Thị Bích N không yêu cầu anh Phạm T cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

 [7] Về tài sản chung vànợ chung: chị Trần Thị Bích N và anh Phạm T trình bày không có nên không xem xét.

 [8] Về án phí: chị Trần Thị Bích N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 vàĐiều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: chị Trần Thị Bích N được ly hôn với anh PhạmT.

- Về con chung: giao cháu Phạm Tuấn H, sinh ngày 07 tháng 9 năm 2016cho chị Trần Thị Bích N trực tiếp nuôi dưỡng đến đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.

Tạm miễn cấp dưỡng nuôi con cho anh Phạm T.

Anh Phạm T được quyền thăm nom, chăm sóc con chung. Khi cần thiết, chị Trần Thị Bích N và anh Phạm T được quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con cũng như việc cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung vànợ chung: không xem xét giải quyết.

- Về án phí: chị Trần Thị Bích N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu số 003138 ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc, chị Trần Thị Bích N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Chị Trần Thị Bích N được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án. Anh Phạm T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 92/2018/HNGĐ-ST ngày 25/09/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:92/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Xuân Lộc - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về