Bản án 91/2020/HNGĐ-ST ngày 19/10/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ C

BẢN ÁN 91/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N tiến hành xét xử sở thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 331/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2020 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 617/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 14 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị B, sinh năm 1982. Có mặt Nơi cư trú: 103/100/51 đường V, Khu vực 5, phường A, quận N, thành phố C.

Bị đơn: Anh Trần Đại P, sinh năm 1974. Vắng mặt Nơi cư trú: 103/100/51 đường V, Khu vực 5, phường An, quận N, thành phố C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 21/5/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Trần Thị B trình bày:

Năm 2000, chị và anh Trần Đại P tự nguyên tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND phường An Hòa, quận N, thành phố C vào ngày 23/8/2000. Quá trình chung sống có 02 con chung tên Trần Thị Mai H (Nữ), sinh ngày 10/3/2002 (đã trưởng thành) và Trần Thị Xuân M (Nữ), sinh ngày 08/10/2006.

Từ năm 2011, vợ chồng xảy ra mâu thuẫn đến mức trầm trọng không thể tiếp tục chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc và đã ly thân hơn 10 năm nay.

Về hôn nhân, xin ly hôn với anh P.

Về con chung, yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Trần Thị Xuân M đến trưởng thành, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Cháu Trần Thị Mai H đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại tòa, chị B giữ yêu cầu ly hôn với anh P và yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung, không có nên không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến thể hiện.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Về tố tụng, quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định pháp luật. Về nội dung, giữa chị B và anh P có đăng ký kết hôn nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị B với anh P.

Về con chung, đề nghị giao cháu Trần Thị Xuân M (Nữ), sinh ngày 08/10/2006 cho chị B nuôi dưỡng đến trưởng thành, anh P không phải cấp dưỡng. Cháu Trần Thị Mai H đã trưởng thành, nên không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung, không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhân dân quận Ninh Kiểu, thành phố C nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại quận N, thành phố C nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của chị B, giữa chị và anh Trần Đại P tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường A, quận N, thành phố C vào ngày 23/8/2000, nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Chi B tiến tới hôn nhân với anh P là do mai mối, ngay từ lúc đầu cũng không hạnh phúc nhưng có với nhau 02 con chung. Cuộc sống vợ chồng luôn xảy ra mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi. Cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và đã ly thân hơn 10 năm nay.

Nay chị B yêu cầu ly hôn với anh P là phù hợp, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu trên.

[4]. Về con chung: Đương sự có 02 con chung, gồm Trần Thị Mai H (Nữ), sinh ngày 10/3/2002 (đã trưởng thành) và Trần Thị Xuân M (Nữ), sinh ngày 08/10/2006. Chị B yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu Trần Thị Xuân M đến trưởng thành và ý nguyện của cháu Xuân M là muốn sống với mẹ khi cha mẹ ly hôn. Xét yêu cầu trên là phù hợp, nên chấp nhận. Cháu Trần Thị Mai H (Nữ), sinh ngày 10/3/2002 đã trưởng thành, nên không xem xét.

Về cấp dưỡng nuôi con, chị B không yêu cầu nên anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

[6]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chị B chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử: Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa chị Trần Thị B với anh Trần Đại P.

Về con chung: Giao cháu Trần Thị Xuân M (Nữ), sinh ngày 08/10/2006 cho chị B nuôi dưỡng đến trưởng thành. Anh P có quyền thăm nom, chăm sóc con không ai được quyền cản trở, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chị B chịu 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp theo Biên lai thu số 002678 ngày 12/6/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự quận N, thành phố C thành án phí.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2020/HNGĐ-ST ngày 19/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:91/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về