Bản án 91/2020/HNGĐ-ST ngày 18/11/2020 về ly hôn giữa anh M và chị T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN L, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 91/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2020 VỀ LY HÔN GIỮA ANH M VÀ CHỊ T 

Trong các ngày 17 và 18 tháng 11 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện L, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 386/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2020/QĐXX-ST ngày 24 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Đỗ Văn M, sinh năm 1980 (có mặt) Địa chỉ: Thôn K, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Nghề nghiệp: Cán bộ Kiểm lâm BQL Bảo tồn Tây Yên Tử huyện S, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1982 (có mặt) Nơi ĐKHKTT: Thôn K, xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang. Nơi ở: Thôn Đ, xã L, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Nghề nghiệp: Giáo viên Trường THCS Chu Điện, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/10/2020, các lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Đỗ Văn M trình bày: Anh và chị Nguyễn Thị T được tự do tìm hiểu và tự nguyện đăng ký kết hôn năm 2007 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

Sau khi kết hôn chị T về chung sống cùng gia đình anh ngay, vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Năm 2012 thì bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, năm 2017 vợ chồng sống ly thân và đến năm 2019 chị T bỏ hẳn về nhà bố mẹ đẻ sinh sống. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng đã chấm dứt quan hệ T cảm và kinh tế. Nay anh xác định T cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị T.

Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa anh và chị T có 02 con chung là Đỗ Thị Khánh Linh, sinh năm 2008 và Đỗ Thị Xuân Thu, sinh năm 2012, trước đây các cháu ở với anh nhưng từ tháng 9/2020 chị T đón các cháu về chung sống, các cháu khỏe M, phát triển bình thường. Anh đề nghị được nuôi cả hai con, nếu Tòa án giao mỗi người nuôi một con thì anh nhận nuôi con Đỗ Thị Xuân Thu, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. Anh đang làm việc tại BQL Bảo tồn Tây Yên Tử huyện S, tỉnh Bắc Giang. Lương hơn 14 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện để nuôi con.

Về tài sản và công nợ: Vợ chồng không có tài sản chung và công nợ chung. Bị đơn, chị Nguyễn Thị T trình bày thống nhất với anh M về thời gian đăng ký kết hôn và quá trình chung sống. Nguyên nhân vợ chồng chị mâu thuẫn là do anh M mong muốn sinh được con trai nhưng sau 2 lần sinh chị đều sinh con gái nên anh M không quan tâm đến vợ, con và đã có người phụ nữ khác. Nay anh M xin ly hôn chị xác định vợ chồng đã xảy ra nhiều mâu thuẫn, không thể hàn gắn được nên đồng ý ly hôn.

Về nuôi con chung chị T khai thống nhất với anh M về 02 con chung. Chị đề nghị được nuôi cả 02 con và yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con 1 triệu đồng/tháng/cháu. Nếu Tòa án giao mỗi người nuôi một con thì chị không yêu cầu anh M cấp dưỡng. Hiện nay chị là giáo viên, lương hơn 6 triệu đồng/tháng, ngoài ra chị còn làm thêm thu nhập khoảng 10 triệu đồng/tháng, đủ điều kiện để nuôi các con.

Về tài sản và công nợ: Vợ chồng không có tài sản chung và công nợ chung.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện L tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến:

Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình, các Điều 147, 271, 272 và 273 BLTTDS, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, xử: Công nhận thuận T ly hôn giữa anh M và chị T.

Về nuôi con chung: Giao cho anh M trực tiếp nuôi con Đỗ Thị Xuân Thu, sinh năm 2012, chị T trực tiếp nuôi con Đỗ Thị Khánh Linh, sinh năm 2008.

Về cấp dưỡng , về tài sản, công nợ các đượng sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Ngoài ra còn đề xuất giải quyết về án phí.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Đỗ Văn M và chị Nguyễn Thị T đăng ký kết hôn năm 2007 tại UBND xã P, huyện L, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở được tự do tìm hiểu và hoàn toàn tự nguyện nên hôn nhân giữa anh M và chị T là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên chị T đã phải bỏ về nhà bố mẹ đẻ ở Thôn Đ, xã L, huyện L sinh sống, vợ chồng chấm dứt quan hệ T cảm và kinh tế. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi nhau. Nay anh M xét thấy T cảm vợ chồng không còn, không thể đoàn tụ được nên xin ly hôn. Chị T cũng nhất trí ly hôn. Điều đó chứng tỏ cuộc sống vợ chồng giữa anh M và chị T đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần căn cứ Điều 55 của Luật hôn nhân và gia đình, xử: Công nhận thuận T ly hôn giữa anh Đỗ Văn M và chị Nguyễn Thị T.

[2] Về nuôi con chung: Quá trình chung sống giữa anh M và chị T có 02 con chung là Đỗ Thị Khánh Linh, sinh năm 2008 và Đỗ Thị Xuân Thu, sinh năm 2012. Các cháu khỏe M, phát triển bình thường. Nay các cháu đều có nguyện vọng được ở với chị T. Cả anh M và chị T đều có nguyện vọng được nuôi hai con. Xét về điều kiện nuôi con thì chị T và anh M đều có đủ điều kiện để nuôi các con. Tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt cho các cháu, cần giao cho mỗi người nuôi 01 con là phù hợp. Do cháu Thu còn nhỏ cần có sự chăm sóc của người mẹ hơn nên giao cháu Thu cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Linh cho anh M trực tiếp nuôi dưỡng và không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.

[4] Về tài sản và công nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

[5] Về án phí: Anh M phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147, 271, 272 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận T ly hôn giữa anh Đỗ Văn M và chị Nguyễn Thị T.

2. Về nuôi con chung: Giao cho anh Đỗ Văn M trực tiếp nuôi dưỡng con Đỗ Thị Khánh Linh, sinh năm 2008; Giao chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng con Đỗ Thị Xuân Thu, sinh năm 2012. Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con cho bên nào. Anh M, chị T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở quyền này.

3. Về án phí: Anh M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, xác nhận đã nộp tại biên lai thu số AA/2017/0004963 ngày 06/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện L.

4. Báo cho các đương sự có mặt biết, có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2020/HNGĐ-ST ngày 18/11/2020 về ly hôn giữa anh M và chị T

Số hiệu:91/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lạng Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về