TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG
BẢN ÁN 91/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 05 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 476/2019/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019 về “Tranh chấp Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 186/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 9 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyeân ñôn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1973 (có mặt) Địa chỉ: ấp K, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
2. Bò ñôn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1976 (vắng mặt) Địa chỉ: ấp X (nay là ấp 2), xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 5 năm 2019 và những lời khai khác có trong hồ sơ vụ án cũng như tại phiên toà nguyên đơn anh Nguyễn Văn L trình bày:
Hôn nhân giữa anh và chị Nguyễn Thị L do tự tìm hiểu quen biết tiến tới hôn nhân, được gia đình hai bên đồng ý có tổ chức lễ cưới vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 07 tháng 11 năm 1995. Sau ngày cưới vợ chồng sống chung gia đình anh tại ấp K, xã N, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường hay cãi vã mất hạnh phúc. Anh và chị L không còn sống chung từ tháng 12 năm 2017 đến nay.
Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trung L, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1996 và Nguyễn Phúc K, sinh ngày 25 tháng 6 năm 2001. Hiện con chung đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ngoài ra anh không còn yêu cầu nào khác.
* Đối với bị đơn chị Nguyễn Thị L:
Chị Nguyễn Thị L có đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp X (nay là ấp 2), xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện chị L không có mặt tại địa phương, đi không trình báo với chính quyền địa phương. Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng chị L cố tình không hợp tác.
Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:
Nguyên đơn đã nộp: 02 trích lục khai sinh bản sao, 01 trích lục kết hôn bản sao, đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú của bị đơn, bảng khai ý kiến.
Bị đơn chị Nguyễn Thị L không đến tham gia tố tụng tại tòa án nên chị L không nộp tài liệu, chứng cứ nào.
Vào ngày 15 tháng 9 năm 2020 Tòa án đã tiến hành xác minh ông Nguyễn Văn M là cha của chị Nguyễn Thị L. Theo ông M trình bày thì chị L còn đăng ký hộ khẩu thường trú tại ấp X (nay là ấp 2), xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long nhưng hiện chị L đi làm ở thành phố thỉnh thoảng mới về nhà. Chị L có biết việc anh L yêu cầu ly hôn với chị nhưng chị L không có ý kiến.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm phát biểu quan điểm: vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, từ khi thụ lý đến phiên tòa sơ thẩm đã thực hiện đúng trình tự thủ tục.
Hướng giải quyết vụ án: áp dụng Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
- Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn L được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
- Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trung L, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1996 và Nguyễn Phúc K, sinh ngày 25 tháng 6 năm 2001. Hiện con chung đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Các khoản nợ phải thu, phải trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân gia đình: Anh Nguyễn Văn L chịu tiền án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Ngoài ra đương sự không còn yêu cầu nào khác giữ nguyên quan điểm của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu và các chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng từ khi thụ lý vụ án đến khi vụ án được đưa ra xét xử chị Nguyễn Thị L cố tình vắng mặt không lý do, không hợp tác với Tòa án để giải quyết vụ án, chị L biết anh L yêu cầu ly hôn với chị tại Tòa án. Nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị L theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Mối quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn L và chị Nguyễn Thị L là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Hôn nhân của anh chị do tự tìm hiểu quen biết có tổ chức lễ cưới vào năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 07 tháng 11 năm 1995. Theo lời trình bày của anh L thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến đầu năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống thường hay cãi vã mất hạnh phúc, hiện nay anh chị không còn sống chung. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên việc anh L yêu cầu ly hôn với chị L là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trung L, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1996 và Nguyễn Phúc K, sinh ngày 25 tháng 6 năm 2001. Hiện con chung đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.
[4] Tài sản chung: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Các khoản nợ phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Anh Nguyễn Văn L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 9, 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 28, 35, 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 3, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016.
* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Văn L.
[1] Về mối quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn L được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.
[2] Con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Trung L, sinh ngày 12 tháng 12 năm 1996 và Nguyễn Phúc K, sinh ngày 25 tháng 6 năm 2001. Hiện con chung đã thành niên không yêu cầu Toà án giải quyết. Miễn xét.
[3] Tài sản chung: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[4] Nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Văn L không yêu cầu Tòa án giải quyết. Miễn xét.
[5] Án phí dân sự sơ thẩm hôn nhân và gia đình: Anh Nguyễn Văn L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng). Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số N0 0007739 ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ sau ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Long xét xử lại phúc thẩm./.
Bản án 91/2020/HNGĐ-ST ngày 05/10/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 91/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/10/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về