Bản án 91/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

 BẢN ÁN 91/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 15 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 598/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 73/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/10/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 126/2019/QĐST-HNGĐ ngày 24/10/2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Hoàng M, Sinh năm 1999.

Địa chỉ: tổ 5, khu phố B, phường K, thị xã T, tỉnh Bình Dương.

- Bị đơn: Anh Bùi Lộc P, Sinh năm 1992.

Trú tại: tổ 2, ấp T, xã B, huyệnT, tỉnh Đồng Nai.

(Chị M có mặt, anh P vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn chị Trương Hoàng M trình bày:

Chị và anh Bùi Lộc P tự nguyện yêu thương chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào năm 2018 tại Ủy ban nhân dân xã Bình Minh, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống vợ chồng không hòa thuận, bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Nay tình cảm của chị giành cho anh P không còn, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc nên chị xin ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có 01 con chung là Trương Hoàng Hải Đăng, sinh ngày 06/12/2018, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung. Tạm thời không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Bùi Lộc P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Quá trình thụ lý, ra thông báo thụ lý, hòa giải cũng như tống đạt các văn bản tố tụng, Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Về việc giải quyết tranh chấp: Cuộc sống vợ chồng giữa chị M và anh P phát sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị M; giao con chung cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Tài sản chung, nợ chung chị M trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên c  u các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn c vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Trương Hoàng M khởi kiện về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” đối với anh Bùi Lộc P hiện đang trú tại: tổ 2, ấp T, xã B, huyệnT, tỉnh Đồng Nai. Căn c khoản 1 Điều 28; Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng cho anh P đầy đủ, tuy nhiên anh P vắng mặt không có lý đo chính đáng, nên Tòa án xử vắng mặt theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh P tự nguyện chung sống và có đăng ký kết hôn với nhau vào năm 2018. Căn c vào Điều 8 và Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.

Theo xác minh tại địa phương xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa chị M và anh P có xảy ra hay không thì địa phương không nắm được vì chị M và anh P không yêu cầu giải quyết.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Toà án đã nhiều lần triệu tập anh P đến Toà để làm việc, dự phiên họp về Tiếp cận, công khai ch  ng c và hòa giải để hai anh chị có điều kiện gặp gỡ thỏa thuận, đoàn tụ nhưng anh P không đến, ch ng tỏ anh P không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng với chị M. Điều này ch  ng tỏ chị M và anh P không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa chị M và anh P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn c vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây là căn c để Tòa án cho ly hôn. Vì vậy, cần chấp nhận cho chị M được ly hôn với anh P.

[3] Về con chung: Chị M và anh P có 01 con chung là Trương Hoàng Hải Đăng, sinh ngày 06/12/2018. Chị M yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, tạm thời  không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung. Do đó, giao cháu Trương Hoàng Hải Đăng cho chị M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, tạm thời anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị M khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Chị Trương Hoàng M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[7] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

- Khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” của nguyên đơn chị Trương Hoàng M. Chị Trương Hoàng M được ly hôn với anh Bùi Lộc P.

2. Về con chung: Giao cháu Trương Hoàng Hải Đ, sinh ngày 06/12/2018 cho chị Trương Hoàng M trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời anh Bùi Lộc P không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Không ai được ngăn cản quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung của anh Bùi Lộc P.

Khi cần thiết các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chưa thành niên.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không xem xét giải quyết.

3. Về án phí: Chị Trương Hoàng M phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn và được khấu trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí mà chị M đã nộp theo phiếu thu số 0006986 ngày 12/8/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị M đã nộp xong án phí.

4. Chị Trương Hoàng M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15, kể từ ngày tuyên án, anh Bùi Lộc P có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2019/HNGĐ-ST ngày 15/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:91/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về