Bản án 91/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 91/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 190/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2017 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con  theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 179a/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Võ Văn Đ, sinh năm 1976 (có mặt). Địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Bà Quách Mỹ Ph, sinh năm 1971 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp V, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 10/8/2017, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa ôngVõ Văn Đ trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2000, ông và bà Quách Mỹ Ph thành hôn và sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do không hòa hợp trong lối sống, bất đồng quan điểm, thường hay cải vã, ông và bà Ph đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2010 đến nay,mặc dù ông đã cố gắng hàn gắn nhưng không thể đoàn tụ được. Do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Nay ông yêu cầu ly hôn bà Ph.

Về con chung: Ông và bà Ph có 01 người con chung tên là Võ Phước B (giới tính nam), sinh ngày 23/9/2001, hiện đang sống với ông, nay ông yêu cầu giao Võ Phước B cho ông tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu cầu bà Ph cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Bà Quách Mỹ Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia tố tụng tại tòa án, nhưng bà Ph vắng mặt không lý do, đồng thời không cung cấp lời khai, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Bà Quách Mỹ Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà Ph theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.

[3] Về hôn nhân: Năm 2000, ông Võ Văn Đ và bà Quách Mỹ Ph chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân của ông Đ và bà Ph đã vi phạm về thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của ông Đ và bà Ph là không hợp pháp, nay xét không công nhận ông Đ và bà Ph là vợ chồng là có căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gi a đình.

[4] Về con chung: Ông Đ yêu cầu giao con là Võ Phước B cho ông tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng, việc ông Đ yêu cầu được tiếp tục, trực tiếp nuôi con thì bà Ph không có ý kiến phản đối, Võ Phước B có nguyện vọng sống với ông Đ. Xét yêu cầu nuôi con như trên của ông Đ là không trái quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh sinh sống hiện tại của con , nên có căn cứ chấp nhận theo Điều81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Ông Đ không yêu cầu bà Ph cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[7] Đối với bà Quách Mỹ Ph không có ý kiến phản bác, không phản tố và không có yêu cầu gì đối với yêu cầu khởi kiện của ông Đ, nên không đặt ra xem xét.

[8] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Võ Văn Đ phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, 14, 15, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Không công nhận ông Võ Văn Đ và bà Quách Mỹ Ph là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao Võ Phước B (giới tính nam), sinh ngày 23/9/2001 cho ông Võ Văn Đ chịu trách nhiệm tiếp tục, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của ông Võ Văn Đ là không yêu cầu bà Quách Mỹ Ph cấp dưỡng nuôi con.

Bà Quách Mỹ Ph có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Võ Văn Đ phải chịu 300.000 đồng, ông Đ đã nộp tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo biên lai số 0006674 ngày 10/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Ông Võ Văn Đ có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, bà Quách Mỹ Ph vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 91/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:91/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về