TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH
BẢN ÁN 90/2017/HNGĐ-ST NGÀY 03/11/2017 VỀ LY HÔN,TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 03 tháng 11 năm 2017 tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 467/2017/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 7 năm 2017 về: ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 86/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 9 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 49/2017/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 10 năm 2017 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Thị V, sinh năm 1987; Cư trú tại: Tổ 3, ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tây Ninh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn S, sinh năm 1991; Cư trú tại: Tổ 3, ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tây Ninh.
Chị V có mặt, anh S vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 03/7/2017 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Lưu Thị V trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn S chung sống từ năm 2010 có tổ chức lễ tuyên bố với hai bên gia đình nhưng không đăng ký kết hôn. Đến năm 2016 vợ chồng bắt đầu mâu thuẫn do anh S ham chơi, bỏ bê gia đình. Chị đã nhiều lần khuyên anh thay đổi làm ăn, cùng chị lo cho các con nhưng anh vẫn không sửa đổi. Nay Chị yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh S.
Về con chung: Có 02 con chung:
1. Lưu Hữu B, sinh ngày 19/4/2011
2. Lưu Văn T, sinh ngày 29/7/2013
Chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết. Chị xác định vợ chồng cũng không nợ ai.
Anh Nguyễn Văn S không đến Tòa án, không có ý kiến trình bày. Ý kiến của Viện kiểm sát
- Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa sơ thẩm dân sự. Đương sự là nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội quy phiên tòa. Riêng bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng không đến Tòa án đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật tố dụng dân sự 2015.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhạn quan hệ vợ chồng giữa chị V và anh S; Về con chung: giao hai con chung cho chị V nuôi dưỡng. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu. Về tài sản chung không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ chung xác định không có nên không đặt ra xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn cứ yêu cầu khởi kiện của chị Lưu Thị V vụ án có quan hệ pháp luật là ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng anh S không đến tòa án. Áp dụng Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh S.
Về nội dung vụ án: đối với yêu cầu khởi kiện của chị V Hội đồng xét xử nhận thấy:
Về hôn nhân: anh chị chung sống với nhau từ năm 2010, có tổ chức lễ tuyên bố nhưng không có đăng ký kết hôn. Việc anh chị chung sống nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Do đó, quan hệ vợ chồng giữa chị V và anh S không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng nên cần áp dụng Khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận quan hệ vợ chồng.
Về con chung: Cháu B và cháu T hiện đang sống với chị V, chị yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng. Đối với anh S, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập làm việc; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng anh không đến tòa án cũng như không trình bày yêu cầu, ý kiến hay phản đối ý kiến của chị V nên xét thấy cần giao con chung cho chị V trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng là phù hợp với Điều 15, Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh S không cấp dưỡng nuôi con vì chị V không yêu cầu. Sau khi ly hôn, anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Chị V xác định vợ chồng không nợ ai nên không xem xét.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lưu Thị V phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 91; Khoản 2 Điều 92; Điểm b Khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 9, 14, 15, 51, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Lưu Thị V và anh Nguyễn Văn S.
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Lưu Thị V và anh Nguyễn Văn S là vợ chồng.
Về nuôi con chung: Giao hai con chung Lưu Hữu B, sinh ngày 19/4/2011 và Lưu Văn T, sinh ngày 29/7/2013 cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con do chị V không yêu cầu. Sau khi ly hôn, anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về tài sản chung: Chị V không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Chị V xác định vợ chồng không nợ ai nên không xem xét.
2. Về án phí: Chị Lưu Thị V phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0018038 ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Cơ quan thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 90/2017/HNGĐ-ST ngày 03/11/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 90/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/11/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về