Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N K, THÀNH PHỐ C T

BẢN ÁN 89/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận NK tiến hành xét xử sở thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 339/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2020 về việc “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 521/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trương Minh T, sinh năm 1977. Có mặt HKTT: Số 232 Đường 3/2, phường HL, quận NK, thành phố CT.

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kiều O, sinh năm 1979. Vắng mặt HKTT: Số 232 Đường 3/2, phường HL, quận NK, thành phố CT.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 24/6/2020 và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Trương Minh T trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Kiều O tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã LH, huyện CT, tỉnh TV (vào ngày 30/6/2003). Ông bà có 02 con chung tên Trương Vĩ K (Nam), sinh ngày 29/10/2003 và Trương Tấn S (Nam), sinh ngày 12/4/2007.

Quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm và không tìm được tiếng nói chung.

Nay về hôn nhân, yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Thị Kiều O.

Về con chung, ông yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con đến trưởng thành, không yêu cầu bà O cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết;

Tại phiên tòa, ông T giữ yêu cầu ly hôn với bà O và giữ yêu cầu nuôi 02 con chung, không yêu cầu bà O cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung, không có nên không xem xét giải quyết.

Bị đơn vắng mặt nên không có ý kiến thể hiện.

Ý kiến của Kiểm sát viên, quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử thực hiện đúng quy định pháp luật. Về nội dung, ông T giữ yêu cầu khởi kiện là phù hợp. Nhận thấy, mâu thuẫn giữa ông T với bà O tới mức trầm trọng không thể hàn gắn. Nên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông T với bà O; Về con chung, Trương Vĩ K (Nam), sinh ngày 29/10/2003 và Trương Tấn S (Nam), sinh ngày 12/4/2007 giao cho ông T nuôi dưỡng đến trưởng thành, bà O không phải cấp dưỡng; Về tài sản chung và nợ chung, không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân quận Ninh Kiểu, thành phố CT nhận định:

[1]. Về thẩm quyền: Bị đơn cư trú tại quận NK, thành phố CT nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận NK theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về tố tụng: Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặtt, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[3]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của ông T, giữa ông và bà Nguyễn Thị Kiều O tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã LH, huyện CT, tỉnh TV nên xác định đây là hôn nhân hợp pháp.

Cuộc sống hôn nhân giữa ông T và bà O hạnh phúc trong thời gian đầu và có 02 con chung. Sau đó, phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không dung hòa được với nhau và tình cảm vợ chồng rạn nứt. Mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài và đã ly thân nhau từ 02 năm nay. Nay ông T vẫn yêu cầu ly hôn với bà O, căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu trên.

[4]. Về con chung: Ông T và bà O có 02 con chung là Trương Vĩ K (Nam), sinh ngày 29/10/2003 và Trương Tấn S (Nam), sinh ngày 12/4/2007. Ông T yêu cầu được tiếp tục nuôi con đến trưởng thành là phù hợp, vì ông có đủ điều kiện nuôi con, giáo dục con nên người.

Về cấp dưỡng nuôi con, ông T không yêu cầu bà O cấp dưỡng nên không xem xét.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không xem xét.

[6]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Nguyên đơn chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhaän yêu cầu ly hôn giữa ông Trương Minh T với bà Nguyễn Thị Kiều O.

Về con chung: Giao cháu Trương Vĩ K (Nam), sinh ngày 29/10/2003 và Trương Tấn S (Nam), sinh ngày 12/4/2007 cho ông T nuôi dưỡng đến trưởng thành. Bà O có quyền thăm nom, chăm sóc con không ai được quyền cản trở. Bà O không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không xem xét .

Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Áp dụng Điều 144, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Ông T chịu 300.000 đồng, chuyển tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 002804 ngày 10/7/2020 tại Chi cụ thi hành án dân sự quận NK, thành phố CT thành án phí.

Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử.

Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:89/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ninh Kiều - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về