Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 89/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 31 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2019/TLST-HNGĐ ngày 4 tháng 6 năm 2019, về việc tranh chấp: "Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2019/QĐXX-ST, ngày 26-9-2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 54, ngày 15/10/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Phạm Xuân H, sinh năm: 1986 (có mặt).

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm: 1986 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ; Thôn N, xã P, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa hôm nay ông Phạm Xuân H trình bày:

- Về hôn nhân: Ông H, bà L tự tìm hiểu được 2 bên gia đình chấp nhận, tổ chức lễ cưới về chung sống có đến UBND xã P đăng ký kết hôn năm 2012.

Thời gian đầu chung sống hạnh phúc cho đến khoảng năm 2014 xảy ra xích mích mâu thuẫn trầm trọng sống ly thân, không có trách nhiệm với nhau, không quan tâm đến nhau, tình cảm lạnh nhạt.

Nguyên nhân là do không hợp tính nhau hay xảy ra cải vã; nay tôi xét thấy tình cảm giữa tôi với bà L không còn nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn bà L.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Phạm Hoàng N, sinh ngày 27/10/2012 hiện bà L đang nuôi và tôi đồng ý để bà L tiếp tục nuôi.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Nếu bà L yêu cầu cấp dưỡng, tôi đồng ý cấp dưỡng mỗi tháng 1.000.000 đồng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Về thu nhập: Mỗi tháng thu nhập 7.000.000 đồng

Tòa án tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng bà L không có mặt nên Tòa án giải quyết vắng mặt bị đơn theo thủ tục tố tụng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến truớc thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân và gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; cho ông H được ly hôn bà L giao bà L nuôi 01 con chung tên Phạm Hoàng N.

Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung, nợ chung: đương sự không yêu cầu, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: "Ly hôn, nuôi con chung"

[2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Về tố tụng: Tòa án tống đạt các thông báo theo thủ tục tố tụng, bị đơn vắng mặt, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự đưa ra xét xử theo luật định.

[4] Về hôn nhân: Ông Phạm Xuân H, bà Nguyễn Thị L tự tìm hiểu chung sống có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn vào năm 2012 là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến năm 2014 xảy ra mâu thuẫn, không giàn xếp giải quyết được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng, không có trách nhiệm với nhau, không quan tâm đến nhau, tình cảm lạnh nhạt, sống ly thân.

Theo thông tin Tòa án thu thập thì ông H, bà L mâu thuẫn đã trầm trọng, sống ly thân.

Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông H, bà L cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ông H xin ly hôn bà L là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông H.

[5] Về con chung: Có 01 đứa con chung tên Phạm Hoàng N, sinh ngày 27/10/2012 hiện bà L đang nuôi. Vì vậy Hội đồng xét xử, xử giao cho bà L tiếp tục, trực tiếp nuôi là phù hợp.

[6] Về cấp dưỡng; Ông Phạm Xuân H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[7] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở; Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.

 

[9] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì ông H là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 38; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30-12-2016 "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí";

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Phạm Xuân H, ông Phạm Xuân H được ly hôn bà Nguyễn Thị L.

Về con chung: Giao cho Nguyễn Thị L trực tiếp nuôi 01 đứa con chung tên Phạm Hoàng N, sinh ngày 27/10/2012 (hiện con chung bà L đang nuôi).

Bà Nguyễn Thị L là người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở ông Phạm Xuân H là người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

Về án phí: Buộc ông Phạm Xuân H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng ông H đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0019168 ngày 04-6-2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh Phước.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn có mặt biết quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được tính từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2019/HNGĐ-ST ngày 31/10/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:89/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về