Bản án 89/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 89/2017/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2017 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 27 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 196/2017/TLST-HNGĐ, ngày 17 tháng 8 năm 2017, về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 187/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 15 tháng 9 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Tô Thị U, sinh năm 1982 (Có mặt).

Nơi ĐKHKTT: Ấp Đ, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

Nơi ở hiện nay: Khóm A, thị trấn S Đ, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Ông Huỳnh Văn A, sinh năm 1974 (Vắng mặt).

Cư trú: Ấp Đ, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 15 tháng 8 năm 2017 và tại phiên tòa, bà Tô Thị U trình bày: Vào năm 2003 bà và ông Huỳnh Văn A chung sống như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và không hòa hợp trong cuộc sống chung nên không tìm được hạnh phúc. Hiện tại bà và ông Huỳnh Văn A không còn chung sống với nhau, nay bà yêu cầu được ly hôn với ông Huỳnh Văn A. Về con chung, có 02 người tên là Huỳnh Thị Khánh B, sinh ngày 12/10/2004 và Huỳnh Thị Khánh H, sinh ngày 28/8/2007, hiện đang do bà nuôi dưỡng. Bà yêu cầu được nuôi cả hai người con chung và không yêu cầu ông Huỳnh Văn A cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn: Ông Huỳnh Văn A không có ý kiến gì về việc xin ly hôn và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì có liên quan đến nội dung khởi kiện của bà Tô Thị U.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Việc bà Tô Thị U xin ly hôn ông Huỳnh Văn A là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng thời, tại phiên tòa ông Huỳnh Văn A vắng mặt. Qua xem xét các chứng cứ đã cho thấy, ông Huỳnh Văn A đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn A là có căn cứ.

[2] Xét về hôn nhân, bà Tô Thị U và ông Huỳnh Văn A sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2003 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân giữa bà Tô Thị U và ông Huỳnh Văn A vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào quy định tại Điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa bà Tô Thị U và ông Huỳnh Văn A không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Bà Tô Thị U và ông Huỳnh Văn A  không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung, có 02 người tên là Huỳnh Thị Khánh B, sinh ngày 12/10/2004 và Huỳnh Thị Khánh H, sinh ngày 28/8/2007, hiện đang do bà Tô Thị U nuôi dưỡng. Bà Tô Thị U yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cả hai người con chung và không yêu cầu ông Huỳnh Văn A cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của bà Tô Thị U về việc nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp với nguyện vọng của con chưa thành niên và phù hợp với quy định của pháp luật, nên được công nhận.

[4] Tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Tô Thị U chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Áp dụng các điều 9, 14, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố: Không công nhận bà Tô Thị U và ông Huỳnh Văn A là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cho bà Tô Thị U chịu trách nhiệm và tiếp tục nuôi dưỡng 02 người con chung tên là Huỳnh Thị Khánh B, sinh ngày 12/10/2004 và Huỳnh Thị Khánh H, sinh ngày 28/8/2007. Ghi nhận sự tự nguyện của bà Tô Thị U là không yêu cầu ông Huỳnh Văn A cấp dưỡng nuôi con.

Ông Huỳnh Văn A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, bà Tô Thị U chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006687, ngày 17/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Bà Tô Thị U đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bà Tô Thị U được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Huỳnh Văn A được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

371
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 89/2017/HNGĐ-ST ngày 27/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:89/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về