TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 884/2019/DS-ST NGÀY 27/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 27 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Tp.Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 619/2018/TLST–DS ngày 27/9/2018 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 328/2019/QĐXXST-DS ngày 11/10/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 258/2019/QĐST-DS ngày 05/11/2019, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V (ZBank); Địa chỉ: 89 đường L, Phường H, quận Đống Đa, Hà Nội.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phạm Trường T; địa chỉ: Tầng 2, số A đường P, Phường N, quận Phú Nhuận, Tp.Hồ Chí Minh - theo Văn bản ủy quyền số 19878/2018/UQ-VPB ngày 15/8/2018. (có mặt)
2. Bị đơn: Ông Cao Q, sinh năm 1988; Địa chỉ: 6/5A ấp C, xã T, huyện Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/8/2018 và trong quá trình giải quyết vụ án,nguyên đơn Ngân hàng TMCP V (ZBank), có người đại diện theo ủy quyền là ông Phạm Trường T trình bày:
Ngân hàng cho ông Q vay tiền theo các hợp đồng sau: LD1507100267 ngày 06/3/2015, số tiền 60.000.000 đồng, thời hạn 36 tháng, lãi suất 27%/năm, tính đến ngày 01/11/2018 ông Q đã trả 14 lần số tiền 37.656.461 đồng (gốc 19.220.268 đồng, lãi 18.436.193 đồng), còn nợ 79.779.996 đồng (gốc 40.749.725 đồng, lãi 39.030.271 đồng); LD1516300080 ngày 04/6/2015, số tiền 27.000.000 đồng, thời hạn 60 tháng, lãi suất 27%, tính đến ngày 01/11/2018 ông Q trả 9 lần số tiền 10.837.002 đồng (gốc 2.695.636 đồng, lãi 8.141.366 đồng), còn nợ 50.266.193 đồng (gốc 24.304.364 đồng, lãi 25.961.829 đồng). Vì vậy, ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông Q thanh toán số tiền còn nợ là 130.046.189 đồng, gồm 65.054.089 đồng nợ gốc và 64.992.100 đồng nợ lãi tính đến ngày 01/11/2018, ông Q phải trả tiền lãi theo hợp đồng từ ngày 02/11/2018 đến khi thanh toán xong nợ. Ngân hàng cho vay cá nhân nên chỉ yêu cầu cá nhân ông Q trả nợ.
Bị đơn: ông Cao Q đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án nhưng vắng mặt không có lý do.
Tại phiên tòa:
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn yêu cầu ông Cao Q phải thanh toán ngay một lần tổng số tiền còn nợ là 130.046.189 đồng, kèm tiền lãi phát sinh theo hợp đồng tính từ ngày 02/11/2018 đến khi thanh toán xong nợ.
Phát biểu ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án, Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký, các đương sự đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng Thẩm phán chưa thực hiện đúng quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử; Về việc giải quyết vụ án: căn cứ các Điều 463, 464, 466, 468, 688 Bộ luật dân sự 2015, Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền nợ theo hợp đồng; Bị đơn cư trú tại huyện Hóc Môn đúng địa chỉ nguyên đơn cung cấp nhưng bỏ đi mà không thông báo địa chỉ mới là cố tình giấu địa chỉ, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ nên Tòa án tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án theo thủ tục chung. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đây là tranh chấp hợp đồng vay tài sản và thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Hóc Môn.
[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: ông Cao Q đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, trong đó có Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 328/2019/QĐXXST-DS ngày 11/10/2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 258/2019/QĐST-DS ngày 05/11/2019, kèm các Giấy triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[3.1] Đối với yêu cầu thanh toán số tiền 79.779.996 đồng: Căn cứ đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng ngày 06/3/2015 (hợp đồng số LD1507100267), giấy lĩnh tiền ngày 13/3/2015, có căn cứ xác định ông Q đã vay của ngân hàng số tiền 60.000.000 đồng, lãi suất cố định 27%/năm, thời hạn vay 36 tháng. Giao kết giữa hai bên phù hợp với quy định tại Điều 463, Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 và khoản 1, khoản 2 Điều 91, điểm d khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng 2010. Theo bảng chi tiết tính lãi do ngân hàng phát hành, tính đến ngày 01/11/2018 ông Q phải trả số tiền 117.466.457 đồng, gồm 60.000.000 đồng tiền gốc và 57.466.457 đồng tiền lãi là đúng thỏa thuận tại hợp đồng. Ông Q đã thanh toán tiền gốc là 19.250.275 đồng và tiền lãi là 18.436.186 đồng nên còn nợ số tiền 79.779.996 đồng, gồm nợ gốc 40.749.725 đồng và nợ lãi 39.030.271 đồng. Hợp đồng có thời hạn 36 tháng nên đã hết hiệu lực vào ngày 06/3/2018 nhưng đến nay ông Q chưa thanh toán là vi phạm thỏa thuận.
[3.2] Đối với yêu cầu thanh toán số tiền 50.266.193 đồng: Căn cứ đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng ngày 04/6/2015 (hợp đồng số LD1516300080), giấy lĩnh tiền ngày 12/6/2015, có căn cứ xác định ông Q đã vay của ngân hàng số tiền 27.000.000 đồng, lãi suất 27%/năm, thời hạn vay 60 tháng. Theo bảng chi tiết tính lãi do ngân hàng phát hành, tính đến ngày 01/11/2018, ông Q phải thanh toán cho ngân hàng tổng số tiền 61.103.195 đồng, gồm 27.000.000 đồng tiền gốc và 34.103.195 đồng tiền lãi là đúng thỏa thuận tại hợp đồng. Ông Q đã thanh toán tiền gốc là 2.695.636 đồng và tiền lãi là 8.141.366 đồng nên còn nợ là 50.266.193 đồng, gồm nợ gốc 24.304.364 đồng và nợ lãi 25.961.829 đồng. Hợp đồng có thời hạn 60 tháng, tuy chưa hết hạn hiệu lực nhưng do ông Q vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên bên cho vay được quyền thu hồi nợ trước hạn.
[4] Tại khoản 4 Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:”Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ”. Ông Q không có ý kiến phản hồi, không cung cấp tài liệu chứng cứ nên phải tự chịu trách nhiệm và Hội đồng xét xử căn cứ vào những chứng cứ đã thu thập được trong hồ sơ để giải quyết vụ án.
Từ những nhận định nêu trên, có đủ căn cứ xác định ông Q còn nợ ngân hàng số tiền 130.046.189 đồng, gồm 65.054.089 đồng nợ gốc và 64.992.100 đồng nợ lãi tính đến ngày 01/11/2018. Do đó, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự 2015 và Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, phù hợp với ý kiến phát biểu tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn nên được chấp nhận.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bị đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 147; Điều 266; Khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 463; Điều 466 và Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng các Điều 91; 95; 98 của Luật các tổ chức tín dụng 2010;
Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
Buộc ông Cao Q phải thanh toán cho Ngân hàng TMCP V (ZBank) số tiền 130.046.189 đồng, gồm nợ gốc là 65.054.089 đồng và nợ lãi tính đến ngày 01/11/2018 là 64.992.100 đồng.
Ông Cao Q phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng TMCP V tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, và các khoản chi phí phát sinh theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng kể từ ngày 02/11/2018 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc nêu trên.
2. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Cao Q phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 6.502.309 đồng, thi hành tại Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Trả lại cho Ngân hàng TMCP V (ZBank) số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.023.184 đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004035 ngày 27/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Hóc Môn.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự .
Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 884/2019/DS-ST ngày 27/11/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 884/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 27/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về