Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 88/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 546/2020/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Thạch N, sinh năm 1965 (có đơn vắng mặt).

Địa chỉ: Số 10/14B, ấp Dân Thắng 2, xã T, huyện H, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Bà Trần Thị Bích T, sinh năm 1965 (vắng mặt). Địa chỉ: Tổ 8, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 26/8/2020 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn – ông Thạch N trình bày:

Ông và bà Trần Thị Bích T chung sống với nhau vào năm 2010 và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/6/2010. Trong quá trình chung sống ông và bà T thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và thường hay cãi vã nhau. Đến năm 2012 bà T bỏ nhà đi và từ đó ông không còn liên lạc với bà T nữa. Nay ông xác định ông và bà T ly thân đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, ông yêu cầu được ly hôn với bà T.

Về con chung: Vợ chồng không có con chung.

Ông không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn.

Bị đơn – bà Trần Thị Bích T: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bà T không đến, không có lý do và cũng không gửi văn bản trình bày kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của ông N nên không có ý kiến trình bày.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên tòa:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Thạch N. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng:

[1] Căn cứ đơn khởi kiện cùng các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án là “Ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Bị đơn cư trú tại Tổ 8, ấp A, xã A, huyện C, tỉnh Tây Ninh nên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

[3] Ông Thạch N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bà Trần Thị Bích T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng và trở ngại khách quan. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông N và bà T.

* Về nội dung:

[1] Về hôn nhân: Ông Thạch N và bà Trần Thị Bích T chung sống với nhau vào năm 2010 là hôn nhân tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tân Thới Nhì, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 17/6/2010. Nên hôn nhân giữa ông N và bà T là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[2] Xét thấy: Theo ông N trình bày thì sau khi kết hôn, trong quá trình chung sống ông N và bà T thường xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm và hay cãi vã nhau. Năm 2012 bà T bỏ nhà đi và vợ chồng sống ly thân từ đó cho đến nay.

[3] Thấy rằng: Theo quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì: “Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình...”. Hội đồng xét xử nhận thấy, thời gian ly thân giữa ông N và bà T đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông N đối với bà T.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống ông Thạch N và bà Trần Thị Bích T không có con chung, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Ông Thạch N không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh tại phiên tòa, xét thấy: Đây là đề nghị có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Ông Thạch N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Thạch N và bà Trần Thị Bích T.

2. Về con chung: Ông Thạch N và bà Trần Thị Bích T không có con chung.

3. Về tài sản chung: Ông Thạch N không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Ông Thạch N phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0007458 ngày 28/8/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành. Ông N đã nộp xong.

Các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:88/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về