Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

 BẢN ÁN 88/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

 Ngày 17 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2020/TLST-HNGĐ ngày 17/3/2020 về “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử: 95/2020/QĐXX-ST ngày 14 tháng 7 năm 2020 giưuã các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Thu Y, sinh năm 1989 - vắng mặt (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Đường V, Tổ dân phố M, phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk

 2. Bị đơn: Anh Võ Chí H, sinh năm 1985 - vắng mặt Địa chỉ: Đường V, Tổ dân phố M, phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk

 NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 02 tháng 3 năm 2020 và quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Đặng Thị Thu Y trình bày: Chị Y tự nguyện kết hôn với anh H, có đăng ký kết hôn tại UBND phường K, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 23/5/2011.

Quá trình sống chung vợ chồng phát sinh mâu thuẫn và căng thẳng từ tháng 01/2019 và đã tự sống ly thân từ thháng 01/2020 cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh H thiếu trách nhiệm với vợ con, hay nhậu nhẹt ăn chơi cùng bạn bè. Chị Y đã khuyên nhủ nhiều nhưng anh H vẫn không thay đổi. Trong thời gian ly thân, vợ chồng không còn quan tâm đến nhau mà bỏ mặc. Nay chị Y xác định tình cảm, tình thương yêu vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã ở mức trầm trọng nên xin được ly hôn với anh H.

Về con chung: Vợ chồng chị Y – anh H có 01 con chung là cháu Võ Đặng Nguyên H1 – sinh ngày 24/01/2012. Khi ly hôn, chị Y có nguyện vọng trực tiếp nuôi dưỡng cháu H1 đến khi thành niên và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con. Hiện chị Y đang bán hàng tạp hóa ở chợ D, thành phố B, thu nhập trung bình 8.000.000 đồng/tháng.

Về tài sản chung: Chị Y không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về công nợ: Không có Bị đơn anh Võ Chí H đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa; Hội đồng xứt xử nhận định h:

[1] Về tố tụng: Theo yêu cầu của nguyên đơn thì đây là vụ án “Tranh chấp về ly hôn và nuôi con chung” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn anh Võ Chí H đã được tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay, Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt là lần thứ hai, do đó Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung, Hội đồng xét xử xét thấy:

Chị Đặng Thị Thu Y và anh Võ Chí H tự nguyện kết hôn với nhau vào ngày 23/5/2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường K, Thành phố B, tỉnh Đắk Lắk, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ.

Quá trình duy trì hôn nhân chị Y – anh H xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do lối sống không hợp, quan điểm bất đồng, anh H thiếu trách nhiệm với vợ, con và vợ chồng đã sống ly thân từ đầu năm 2020 cho đến nay. Chị Y và anh H cùng ký đơn xin ly hôn và không yêu cầu chính quyền địa phương hòa giải;

Anh H đã được Tòa án tống đạt thông báo thụ lý hợp lệ nhưng anh H không có ý kiến phản đối gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị Y và không tới Tòa án để tham gia H giải. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị Y – anh H đã kéo dài, thời gian ly thân đã lâu nhưng cả hai bên đều không có biện pháp gì giải quyết mâu thuẫn hàn gắn tình cảm mà bỏ mặc ai nấy sống không quan tâm tới nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn anh H của chị Y là phù hợp theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về con chung: Chị Y và anh H có 01 con chung là Võ Đặng Nguyên H1 – sinh ngày 24/01/2012. Từ khi vợ chồng ly thân cháu H1 ở với chị Y, ý kiến của cháu H1 cũng xin được ở với chị Y; Do đó để đảm bảo việc ăn ở, học hành ổn định cho cháu Huy, nên chấp nhận yêu cầu của chị Y là giao cháu H1 cho chị Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên. Việc cấp dưỡng nuôi con chị Y không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết là phù hợp theo quy định tại Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung: Chị Y và anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về công nợ: Chị Y xác định không có.

[3] Về án phí: Chị Y phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ: Điểm a Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Đặng Thị Thu Y và anh Võ Chí H.

2.Về nuôi con chung: Giao con chung là Võ Đặng Nguyên H1, sinh ngày 24/01/2012 cho chị Đặng Thị Thu Y trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên (đủ 18 tuổi).

Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra để giải quyết.

Anh Võ Chí H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về chia tài sản: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết

Về công nợ: Đương sự xác định không có.

4.Về án phí: Chị Đặng Thị Thu Y phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm; khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị Đặng Thị Thu Y đã nộp tại chi cục thi hành án dân sự Thành phố Buôn Ma Thuộttheo biên lại thu tiền số: 0007537 ngày 09/3/2020.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 88/2020/HNGĐ-ST ngày 17/08/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:88/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về