Bản án 88/2017/HS-PT ngày 27/07/2017 về tội vi phạm quy định ĐKPTGTĐB

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BẢN ÁN 88/2017/HS-PT NGÀY 27/07/2017 VỀ TỘI VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐKPTGTĐB

Ngày 27 tháng 7 năm 2017, Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử phúc thẩm vụ án hình sự thụ lý số 75/2017/HSPT ngày 03-7-2017 do có kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn T đối với bản án hình sự sơ thẩm số 41/2017/HSST ngày 17/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành.

Bị cáo có kháng cáo:

Nguyễn Văn T, sinh năm 1991 tại tỉnh A; HKTT: Xóm 9, xã S, huyện L, tỉnh A; chỗ ở: Khu phố H, thị trấn M, huyện T, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu; nghề nghiệp: Tài xế; trình độ văn hóa: 12/12; con ông Nguyễn Văn T (SN 1956) và bà Hồ Thị S (SN 1958); gia đình có 03 anh em, bị cáo là con thứ hai; tiền án, tiền sự: Không; Bị cáo tại ngoại (có mặt).

Người đại diện hợp pháp người bị hại Phan Thành C không có kháng cáo: Ông Phan Thanh T (SN 1966) và bà Hồ Thị Thu T (SN 1971).

Bị đơn dân sự không có kháng cáo: Công ty TNHH T- Đại diện theo pháp luật: Ông Đào Công T- Giám đốc.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có kháng cáo: Ông Hồ Tấn T (SN 1976).

Do đại diện hợp pháp người bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và bị đơn dân sự không có kháng cáo, không có kháng nghị nên Tòa không triệu tập.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu thì hành vi phạm tội của bị cáo Nguyễn Văn T được tóm tắt như sau:

Nguyễn Văn T là tài xế lái xe cho Công ty TNHH T. Vào khoảng 14 giờ 30 ngày 07 11 2016, T điều khiển xe ô tô tải biển số 14 -4387 lưu thông trên đường số 13 của khu công nghiệp M, thị trấn M, huyện T hướng t trong khu công nghiệp M đi quốc lộ 51. Khi đến khu vực đoạn đường có khoảng mở ở gi a thì T điều khiển xe ô tô chuyển hướng r trái vào khoảng mở để quay đ u xe. Do khi điều khiển ô tô chuyển hướng quay đ u xe không đảm bảo an toàn đ gây tai nạn giao thông với xe mô tô biển số 72E1-102.81 do ông han Thành C điều khiển c ng chiều. Hậu quả, ông C bị thương nặng được đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Bà Rịa, đến ngày 09 11 2016 thì tử vong.

Kết quả khám nghiệm hiện trường xác định:

Hiện trường vụ tai nạn giao thông xảy ra trên đường số 13, khu công nghiệp M, mặt đường trải nhựa rộng 25,4 mét, có dải phân cách cứng gi a đường, chia mặt đường thành hai hướng lưu thông riêng biệt. Vụ tai nạn giao thông xảy ra trên ph n đường lưu thông t Khu công nghiệp M đi quốc lộ 51, khu vực xảy ra tai nạn giao thông có khoảng mở rộng 48,2 mét; mặt ph n đường xảy ra tai nạn giao thông rộng 12,3 mét. Ch n lề chuẩn là mép lề đường bên phải theo hướng lưu thông t khu công nghiệp M đi quốc lộ 51 và điểm cố định là cột biển báo giao thông ở gi a dải phân cách cứng.

Tại hiện trường phát hiện các dấu vết phương tiện như sau:

Xe ô tô biển số 14 -4387 đỗ trên đường số 13, đ u xe quay chếch vào khoảng mở, đuôi xe quay chếch vào lề chuẩn. Tâm trục bách trước bên trái xe tô tô đo vào lề chuẩn là 13,25 mét, tâm trục bánh sau xe c ng bên trái đo vào lề chuẩn là 7,7 mét, góc cuối đuôi xe bên phải cách lề chuẩn 3,55 mét. Tâm trục bánh trước bên trái ô tô đo đến cột mốc là 8,35 mét.

Xe mô tô 72E1-102.81 ng ph n thân bên trái xuống mặt đường, n m trên ph n đường hướng t quốc lộ 51 đi khu công nghiệp M, đ u xe quay ra hướng quốc lộ 51, đuôi xe quay theo hướng ngược lại. Tâm trục bánh trước đo vào lề chuẩn là 14,7 mét, tâm trục bánh sau đo vào lề chuẩn là 15,15 mét. e mô tô để lại vết cày đứt qu ng kéo dài 1,25 mét theo hướng t khoảng mở vào lề đường bên phải của ph n đường hướng lưu thông t quốc lộ 51 đi Khu công nghiệp M, điểm đ u vết cày cách lề chuẩn 13,9 mét. Tâm trục xe mô tô đến điểm cố định là 9,4 mét, đo đến tâm trục bánh xe trước ô tô bên trái là 2,65 mét.

Kết quả khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn thể hiện:

Xe ô tô BS 14 -4387: Không có giấy chứng nhận kiểm định an toàn k thuật và bảo vệ môi trường. Gác chân lên xuống bên trái, ph a trước xe bị cong theo hướng t ngoài vào trong, t phải qua trái; p kim loại gác chân có vết tr y xước, k ch thước 17cm x 4cm theo hướng t ngoài vào trong, t phải qua trái. Đ n chuyển hướng bên trái, ph a trước bị cong rời kh i vị tr ban đ u. Bên trái cản bảo vệ ph a trước xe bị cong theo hường t sau ra trước.

Xe mô tô BS 72E1-102.81: Có giấy tờ đ y đủ, hợp lệ. K nh chiếu hậu bên trái bị v , bung rời kh i xe. p nhựa ph a trước đ u xe bị tr y xước, ốp nhựa đ n chuyển hướng và đ n chiếu sáng ph a trước bị tr y xước. Đ u tay phanh bánh trước bị mài mòn. Đ u tay c m lái bên trái bị mài mòn; Đ u tay c m lái bên phải bị mài mòn. ặt nạ ph a trước bị v bung rời kh i xe; đ u cung chắn b n ph a trước xe bị tr y xước. Bửng cản gió bên phải bị v ; Chân phanh bánh sau bị cong theo hướng t trước ra sau. Gác chân trước bên trái bị cong t trước ra sau, đ u miếng cao su gác chân bị mài mòn. ặt ngoài ph a cuối của tấm kim loại bảo vệ ống xả bị tr y xước. Bên phải cản bảo vệ phía sau bị trầy xước. Phần nhựa đen chuyển hướng bên trái, ph a sau bị vở. Bên trái cản bảo vệ ph a sau xe bị tr y xước. Gác chân sau bên trái bị g y, bung kh i xe.

Khu vực va chạm (điểm đụng) được xác định như sau: Khu vực va chạm đo vào lề là 12,7 mét, đo đến trục gi a xe mô tô là 2,2 mét (B : 70 đến 75).

Tại bản kết luận giám định pháp y tử thi số: 328 C54 - Đ4 ngày 09 12 2016 của hòng k thuật hình sự Công an tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xác định: Ông han Thành C bị các t n thương ch nh: Tụ máu dưới da đ u v ng Chẩm hai bên, k ch thước 14cm x 8cm. Tụ máu trong cơ thái dương phải. Hộp s , nền s không nứt v . Tụ máu dưới màng cứng Trán - Đỉnh- Thái dương hai bên. N o ph nặng. Dập-chảy máu n o th y Trán hai bên. Dập – chảy máu tiểu n o hai bên. Kết luận: Ông han Thành C chết do chấn thương s n o: h n o, dập-chảy máu não.

Vật gây tác động gây chấn thương là vật tày, diện tiếp x c rộng tác động trực tiếp vào v ng đ u cơ thể nạn nhân hướng t sau ra trước.

Tại bản kiểm tra k thuật số 597 BB-7201S ngày 30 12 2016 của Trung tâm đăng kiểm TGTVT 7201S, Sở giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu kết luận: hương tiện không đảm bảo an toàn để hoạt động trên đường.

Kết quả điều tra xác định nguyên nhân xảy ra tai nạn giao thông là do lỗi của Nguyễn Văn T điều khiển ô tô biển số 14 -4387 chuyển hướng r trái, quay đ u không đảm bảo an toàn nên đ gây tai nạn giao thông với mô tô do ông han Thành C điều khiển, vi phạm Điều 15 của uật giao thông đường bộ.

Về xử lý vật chứng: Theo quyết định xử lý vật chứng số 19 Đ ngày 18 01 2017 Cơ quan CSĐT Công an huyện Tân Thành đ trả lại chiếc xe mô tô 72E1-102.81 cho chủ sở h u là ông Hồ Tấn T. Đối với chiếc xe ô tô biển số 14 -4387 đ chuyển cho Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Thành bảo quản chờ xử lý.

Về bồi thường thiệt hại: Bị cáo và ph a Công ty đ bồi thường cho gia đình nạn nhân han Thành C số tiền 60.000.000 đồng. Nay tại tòa, gia đình bị hại tiếp tục yêu c u bồi thường thêm số tiền 70.000.000 đồng.

Tại bản án hình sự sơ thẩm số: 41/2017/HSST ngày 17/5/2017 của Tòa án nhân dân huyện Tân Thành quyết định:

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội: “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ”.

Áp dụng khoản 1 Điều 202; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự; Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Văn T 01 (Một) năm 03 (Ba) tháng tù, thời hạn chấp hành hình phạt t t nh t ngày bắt bị cáo đi chấp hành án.

Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về bồi thường thiệt hại, xử lý vật chứng, án phí và quyền kháng cáo.

Trong thời hạn kháng cáo: Ngày 01/6/2017, bị cáo Nguyễn Văn T có đơn kháng cáo cho là bị cáo không phạm tội với nh ng nội dung sau:

Thứ nhất, vận tốc và khoảng cách ôm cua gi a xe bị cáo và người bị hại là bao nhiêu.

Thứ hai, bị hại chạy xe cùng chiều có làm chủ được tay lái không, đ có b ng lái xe và uống rượu bia không. Ngoài ra do bị hại vượt qua một xe tải chạy cùng chiều nên không thấy xe của bị cáo.

Tất cả nội dung trên không được làm rõ trong cáo trạng và cho r ng bị cáo là người phạm lỗi 100% gây ra cái chết cho người bị hại là quá vô lý và tuyên phạt bị cáo mức án nêu trên là không chính xác, không khách quan.

Ngày 24/7/2017, bị cáo Nguyễn Văn T có đơn kháng cáo b sung đề nghị Hội đồng xét xử xem xét lại toàn bộ bản án sơ thẩm, bị cáo biết mình đ vi phạm pháp luật và xin giảm hình phạt cho bị cáo được hưởng hình thức án treo.

Tại phiên a phúc thm b cáo gi nguyên yêu c u kháng o như đ nêu tronđơn.

Đại diện Vin kim sát gi quyn công t ti phiên a qua xem xét toàn b nội dunvụ án và đánh giá t nh chất mức độ nguy hiểm trong hành vi phạm tội của bị cáo, xem các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy bản án sơ thẩm xét xử đ ng người, đ ng tội; Mức án đ tuyên là phù hợp với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo. Bị cáo cho r ng mình không phạm tội Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ là không có căn cứ, nh ng lý do kháng cáo của bị cáo nêu ra không đủ cơ sở để xem xét lại bản án sơ thẩm. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 2 Điều 248 BLTTHS, không chấp nhận kháng cáo của bị cáo, gi nguyên quyết định của bản án sơ thẩm. 

Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đ được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà trên cơ sở xem xét đ y đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của kiểm sát viên, bị cáo;

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Tại phiên tòa phúc thẩm bị cáo Nguyễn Văn T đ khai nhận cụ thể: Vào khoảng 14 giờ 30 phút ngày 07/11/2016, bị cáo điều khiển xe ô tô tải biển số 14M-4387 lưu thông trên đường số 13, hướng t khu công nghiệp M đến quốc lộ 51. Khi đến khu vực đoạn đường có khoảng mở ở gi a để qua đường. Do không chú ý quan sát, không đảm bảo an toàn nên bị cáo đ va chạm với xe mô tô BS 72E1-102.81 của ông Phan Thành C điều khiển cùng chiều, hậu quả làm ông C tử vong.

Xét đơn kháng cáo của bị cáo cho r ng bị cáo không phạm tội thì thấy: Trong vụ án này nguyên nhân xảy ra tai nạn là do Nguyễn Văn T điều khiển xe ô tô tải khi lưu thông đến đoạn đường có khoảng mở để chuyển hướng r trái, mặc d bị cáo giảm tốc độ và có t n hiệu báo hướng r nhưng vì không chú ý quan sát để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khác phía sau xe dẫn đến va chạm với xe mô tô do bị hại han Thành C điều khiển, hậu quả bị hại chết, xe ô tô và mô tô bị hư h ng. Hành vi của bị cáo đ vi phạm Điều 15 uật giao thông đường bộ và đủ yếu tố cấu thành tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” quy định tại khoản 1 Điều 202 B HS. Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm xử bị cáo về tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ ” quy định tại khoản 1 Điều 202 B HS là đ ng người, đ ng tội; tại phiên tòa ph c thẩm bị cáo xác định bị cáo đ vi phạm pháp luật giao thông và xin được giảm nhẹ hình phạt cho được hưởng án treo. Tuy nhiên, căn cứ vào biên bản khám nghiệm hiện trường, bản v hiện trường, biên bản khám nghiệm phương tiện xe ô tô, xe mô tô, kết quả giám định pháp y, lời khai người đại diện hợp pháp của bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan cho thấy: Bị hại han Thành C khi tham gia giao thông không có nồng độ cồn trong người, nhưng không có giấy phép lái xe mô tô, bị hại điều khiển xe mô tô có tốc độ thấp hơn xe ô tô nhưng không đi về ph a bên phải ph n đường đang lưu thông mà cố ý đi vào ph n đường xe ô tô và vượt bên trái xe ô tô do T điều khiển, trong khi xe ô tô báo t n hiệu chuyển hướng và đang r trái, do không làm chủ tốc độ nên đ đâm vào bên trái ph n đ u xe ô tô dẫn đến bị hại đ tử vong. Do đó, bị hại đ vi phạm khoản 3 Điều 13; điểm a khoản 4 Điều 14 uật giao thông đường bộ, cũng là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông. Như vậy, nguyên nhân xảy ra tai nạn do có lỗi của bị cáo và bị hại là lỗi hỗn hợp, nhưng chưa được cấp sơ thẩm nhận định đánh giá là thiếu sót.

Xét thấy, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên xử bị cáo phạm tội “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” với mức án phạt bị cáo 01 năm 03 tháng tù là phù hợp với tính chất, mức độ hành vi và hậu quả mà bị cáo đ gây ra cho bị hại. Tuy nhiên, tai nạn giao thông xảy ra là ngoài ý muốn và cũng có một ph n lỗi của bị hại, bị cáo phạm tội l n đ u, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và tích cực khắc phục hậu quả; bị cáo có nhân thân tốt chưa có tiền sự, tiền án, đ tham gia và hoàn thành nghĩa vụ quân sự, hiện bản thân và gia đình gặp khó khăn về kinh tế. Ngoài l n phạm tội này bị cáo chấp hành và không vi phạm chính sách pháp luật ở địa phương; có nơi cư tr cụ thể rõ ràng được chính quyền địa phương xác nhận. Việc xử phạt bị cáo chủ yếu nh m mục đ ch giáo dục, gi p đ bị cáo cải tạo sửa ch a sai l m, để trở thành người công dân có ích cho xã hội, bị cáo có khả năng cải tạo tốt tại địa phương và không gây ảnh hưởng xấu cho việc đấu tranh phòng chống tội phạm, nên không c n cách ly bị cáo ra kh i đời sống xã hội cũng đủ răn đe, giáo dục bị cáo. Vì vậy, HĐ thống nhất chấp nhận một ph n kháng cáo của bị cáo, áp dụng Điều 60 BLHS, gi nguyên mức án cấp sơ thẩm đ tuyên, cho bị cáo được hưởng án treo có thời gian thử thách; sửa quyết định bản án sơ thẩm về hình phạt

Các quyết định khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị đ có hiệu lực pháp luật kể t ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Từ những lý do nêu trên;

Áp dụng điểm b khoản 2 Điều 248; điểm đ khoản 1 Điều 249 Bộ luật tố tụng hình sự.

QUYẾT ĐỊNH

Chấp nhận một ph n kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn T, sửa quyết định bản án sơ thẩm về hình phạt.

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Văn T phạm tội: “Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”.

Áp dụng khoản 1 Điều 202; điểm b, p khoản 1, khoản 2 Điều 46; Điều 60 Bộ luật hình sự.

Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Văn T 01 ( ột) năm 03 (Ba) tháng t , nhưng cho bị cáo được hưởng án treo, thời gian thử thách là 30 (Ba mươi) tháng, t nh kể t ngày tuyên án (27/7/2017).

Giao bị cáo Nguyễn Văn T cho Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện T, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giám sát, giáo dục bị cáo trong thời gian thử thách. Trường hợp bị cáo Nguyễn Văn T thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật thi hành án hình sự.

Án phí hình sự phúc thẩm: Bị cáo Nguyễn Văn T không phải chịu.

Các quyết định khác của án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Bản án phúc thẩm hiu lc pháp luật k từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

701
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2017/HS-PT ngày 27/07/2017 về tội vi phạm quy định ĐKPTGTĐB

Số hiệu:88/2017/HS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành:27/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về