Bản án 88/2017/DS-ST ngày 30/08/2017 về tranh chấp nợ hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 88/2017/DS-ST NGÀY 30/08/2017 VỀ TRANH CHẤP NỢ HỤI

Ngày 30 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 135/2017/TLST-DS ngày 22/5/2017 về việc “Tranh chấp nợ hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 109/2017/QĐXX-ST ngày 26 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị B, sinh năm 1969; nơi cư trú: ấp 2, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre (có mặt);

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Mỹ H, sinh năm 1972; Nơi cư trú: 52B3 Đại lộ Đ, khu phố 4, phường P, thành phố B, tỉnh Bến Tre (vắng mặt);

Bà Nguyễn Mỹ H; ủy quyền cho ông Nguyễn Bảo Q, sinh năm 1976; nơi cư trú: 300/10 ấp B, thị trấn C, huyện CL, tỉnh Bến Tre (theo giấy ủy quyền lập ngày 03/7/2017) (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai cùng các văn bản, tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án nguyên đơn bà B trình bày:

Do có quen biết nên bà có tham gia dây hụi do bà Nguyễn Mỹ H làm chủ. Đến tháng 12 năm 2016 (âm lịch) bà H tuyên bố bể hụi và đồng ý trả lại tiền vốn cho bà; cụ thể như sau:

- Dây 1: Hụi 2.000.000 đồng, khui vào ngày 05/02/2016 A1, bà chơi 02 dây, mỗi tháng khui 02 lần, bà đóng 22 lần với số tiền là 54.200.000 đồng

- Dây 2: Hụi 5.000.000 đồng, khui vào ngày 28/9/2015 A1, bà chơi 01 dây, mỗi tháng khui 01 lần, bà đóng 15 lần với số tiền là 47.550.000 đồng

- Dây 3: Hụi 2.000.000 đồng, khui vào ngày 10/6/2016 A1, bà chơi 02 dây, mỗi tháng khui 02 lần, bà đóng 13 lần với số tiền là 31.980.000 đồng

- Dây 4: Hụi 2.000.000 đồng, khui vào ngày 15/7/2016 A1, bà chơi 01 dây, mỗi tháng khui 02 lần, bà đóng 11 lần với số tiền là 13.540.000 đồng

- Dây 5: Hụi 1.000.000 đồng, khui vào ngày 01/7/2015 A1, bà chơi 02 dây, mỗi tháng khui 01 lần, bà đóng 18 lần với số tiền là 30.960.000 đồng

- Dây 6: Hụi 2.000.000 đồng, khui vào ngày 05/4/2016 A1, bà chơi 01 dây, mỗi tháng khui 01 lần, bà đóng 09 lần với số tiền là 10.580.000 đồng

Ngày 25/02/2017 bà Hạnh có làm giấy xác nhận có nợ bà số tiền 188.810.000 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ngàn đồng)

Nay bà khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H trả cho bà số tiền hụi còn nợ là 188.810.000 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ngàn đồng) và không yêu cầu tính lãi số tiền trên.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã nhiều lần mời bà H đến để tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng bà Hạnh vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra xem xét tại phiên tòa, kết quả của việc tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận thấy:

[1] Ngày 08/5/2017 bà Huỳnh Thị B có đơn khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Mỹ H trả số tiền hụi còn nợ là 188.810.000 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ngàn đồng) và không yêu cầu tính lãi số tiền trên. Bà H đang cư trú tại phường P thành phố BT. Xét đây là vụ án tranh chấp nợ hụi xảy ra trên địa bàn thành phố Bến Tre nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thành phố Bến Tre theo quy định tại các Điều 26, 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre đã tống đạt thông báo thụ lý, thông báo hòa giải cho bà Nguyễn Mỹ H nhưng bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Bảo Q (người được bà H ủy quyền) không có mặt theo thông báo hòa giải nên không thể tiến hành hòa giải được. Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cũng đã tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập, quyết định hoãn phiên tòa cho ông Nguyễn Bảo Q để tham gia phiên tòa nhưng ông Q vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông Nguyễn Bảo Q.

[3] Tại tòa, nguyên đơn cho rằng bà có tham gia chơi hụi do bà H làm chủ, sau đó vào ngày 25/02/2017 hai bên đã thống nhất bà Hạnh còn nợ lại bà số tiền là 188.810.000 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ngàn đồng), hai bên có làm giấy do bà H viết và ký tên. Nay bà yêu cầu bà H trả cho bà số tiền trên và không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu của bà B là phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[4] Do bà Nguyễn Mỹ H và ông Nguyễn Bảo Q không có mặt theo thông báo hòa giải nên không thể tiến hành hòa giải được để làm rõ số tiền nợ hụi giữa hai bên. Tuy nhiên, Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre cũng đã tống đạt thông báo thụ lý đối với yêu cầu khởi kiện của bà B trong đó đã thể hiện rõ số tiền mà bà B yêu cầu bà H phải trả nhưng bà H không có ý kiến. Điều này chứng tỏ bà H cũng thống nhất với số tiền mà bà B yêu cầu. Do đó nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của bà B buộc bà H có trách nhiệm trả cho bà B số tiền nêu trên.

[5] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch 5% là 9.440.500 đồng (Chín triệu bốn trăm bốn mươi ngàn năm trăm đồng) bà H phải nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 147, 207, 227, 228 và Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào Điều 471 và Điều 357 của Bộ luật Dân sự.

Căn cứ vào Nghị định 144/2006/NĐ-CP ngày 27/11/2006 của Chính Phủ quy định “Về Họ, hụi, biêu, phường”;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Buộc bà Nguyễn Mỹ H có trách nhiệm trả cho bà Huỳnh Thị B số tiền là 188.810.000 đồng (Một trăm tám mươi tám triệu tám trăm mười ngàn đồng)

Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 9.440.500đồng (Chín triệu bốn trăm bốn mươi ngàn năm trăm đồng) bà H phải nộp. Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre hoàn lại cho bà Huỳnh Thị B số tiền 4.720.000 đồng (Bốn triệu bảy trăm hai mươi ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0010824 ngày 16/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

449
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 88/2017/DS-ST ngày 30/08/2017 về tranh chấp nợ hụi

Số hiệu:88/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về