TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
BẢN ÁN 88/2017/DS-ST NGÀY 07/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Trong các ngày 01 và 07 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Thuận An, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 171/2017/TLST-DS ngày18 tháng 4 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2017/QĐST-DS ngày 29/6/2017, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T; trụ sở: Tầng 1-7 tòa nhà , số , phố Trần Hưng Đ , phường Trần Hưng Đ , quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phan Thúc Đ, sinh năm 1988; trú tại: Lầu , Tòa nhà 144 Cộng H , phường , quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (Văn bản ủy quyền ngày 07/3/2017). Có mặt.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Thanh T, sinh năm 1992; trú tại: , khu phố Thạnh L , phường An T, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
+ Trong đơn khởi kiện ngày 08 tháng 03 năm 2017, bản tự khai, quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày:
Ngày 04/9/2014, Ngân hàng TMCP Việt Nam T (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) ký hợp đồng tín dụng số 20140903-500002-0046 cho ông Nguyễn Thanh T vay số tiền24.150.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng, thời hạn vay 24 tháng. Theo thỏa thuận, ông T có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và lãi là 37.043.000 đồng, trả chậm trong 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.544.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.531.000 đồng, thanh toán vào ngày 04 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 04/10/2014. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông T thanh toán được 7 lần với số tiền 10.808.000 đồng (trong đó 5.003.967 đồng tiền gốc và 5.804.033 đồng tiền lãi). Từ ngày 29/07/2015, ông T không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản tiền nào dù Ngân hàng nhiều lần nhắc nhở.
Do đó, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu ông T có trách nhiệm trả số tiền còn lại 26.235.000 đồng (trong đó nợ gốc là 19.146.033 đồng và tiền lãi tính đến ngày khởi kiện là 7.088.967 đồng).
Chứng cứ, tài liệu nguyên đơn cung cấp:
- Văn bản ủy quyền ngày 07/3/2017 (bản chính);
- Văn bản ủy quyền ngày 10/8/2016 (bản phô tô);
- Đơn đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ ghi nợ, vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 414428; phê duyệt của Ngân hàng (bản phô tô);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân Nguyễn Thanh T (bản phô tô);
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty Cổ phần (bản phô tô);
- Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh (bản phô tô);
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn giữ nguyên nội dung khởi kiện, yêu cầu bị đơn trả số tiền 26.235.000 đồng, trong đó 19.146.033 đồng tiền gốc và 7.088.967 đồng tiền lãi tính đến ngày khởi kiện). Không yêu cầu tính tiền lãi suất từ ngày khởi kiện đến nay và đối với tiền lãi suất do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì không yêu cầu tính theo hợp đồng tín dụng.
- Vị đại diện Viện Kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án: Thẩm phán được phân công thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét xử sơ thẩm.
Về việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt là tự từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử như sau: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Những yêu cầu, kiến nghị để khắc phục vi phạm về tố tụng: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn ông Nguyễn Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không rõ lý do, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
[2] Về nội dung vụ án:
Hợp đồng tín dụng số 20140903-500002-0046 ngày 04/9/2014 giữa nguyên đơn và bị đơn đã ký kết là hợp đồng song vụ. Theo thỏa thuận, số tiền nguyên đơn cho bị đơn vay là 24.150.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng, thời hạn vay 24 tháng. Bị đơn có trách nhiệm thanh toán tiền gốc và lãi tổng cộng là 37.043.000 đồng, trả chậm trong 24 tháng, 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.544.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.531.000 đồng, thanh toán vào ngày 04 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 04/10/2014.
Sau khi giao kết hợp đồng, nguyên đơn đã thực hiện nghĩa vụ của mình, bị đơn nhận số tiền vay nói trên, sau đó bị đơn đã thanh toán được 7 lần với số tiền 10.808.000 đồng (5.003.967 đồng tiền gốc và 5.804.033 đồng tiền lãi). Từ ngày 29/07/2015, bị đơn không tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thanh toán là vi phạm, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Vì vậy, theo quy định tại các Điều 471, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005, có đủ cơ sở để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn có trách nhiệm thanh toán số tiền 26.235.000 đồng (trong đó nợ gốc là 19.146.033 đồng và tiền lãi tính đến ngày khởi kiện là 7.088.967 đồng).
Đối với khoản tiền lãi suất đã phát sinh từ ngày khởi kiện đến nay và tiền lãi suất nếu chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán thì nguyên đơn không yêu cầu tính theo hợp đồng tín dụng. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn nên ghi nhận.
Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Các Điều 26, 35, 39, 147, 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Các Điều 471, 474 của Bộ luật Dân sự năm 2005; Khoản 2 Điều 91 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án năm 2016.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T đối với bị đơn ông Nguyễn Thanh T về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Ông Nguyễn Thanh T có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T số tiền 26.235.000 đồng (Hai mươi sáu triệu, hai trăm ba mươi lăm nghìn đồng), trong đó nợ gốc là 19.146.033 đồng và tiền lãi là 7.088.967 đồng.
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp Cơquan Thi hành án có quyền chủ động ra Quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Thanh T phải chịu 1.311.800 đồng (Một triệu ba trăm mười một nghìn tám trăm đồng) tiền án phí.
Trả lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T 655.875 đồng (Sáu trăm năm mươi lăm nghìn tám trăm bảy mươi lăm đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0015033 ngày 10/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã Thuận An.
3. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 88/2017/DS-ST ngày 07/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Số hiệu: | 88/2017/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Thuận An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/08/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về