Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUỲ CHÂU - TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 87/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 18 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Quỳ Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 67/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:66/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày tháng năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị M. Sinh năm: 1991. Trú tại: Bản K, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Th. Sinh năm: 1985.

Trú tại: Bản K, xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An.Vắng mặt 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 04/9/2020, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị M trình bày: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Th kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định vào ngày 30 tháng 6 năm 2009 tại UBND xã C, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không tự giải quyết được. Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, quan hệ vợ chồng không còn tình cảm và không còn hạnh phúc. Vì vậy, chị M làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

Về quan hệ con cái: Chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Th có hai con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 16 tháng 11 năm 2013 và cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2016. Nếu ly hôn thì chị M đề nghị được giao nuôi cả hai con chung và không yêu cầu anh Th phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra, hai người không nhận nuôi con nuôi và không ai có con riêng.

Về tài sản: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản.

Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã gửi Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải cho anh Nguyễn Văn Th, tuy nhiên anh Th không có mặt tại Tòa án để tham gia giải quyết vụ án. Qua xác minh tại UBND xã C được biết, sau khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án, các Giấy triệu tập đương sự và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp chứng cứ và hòa giải thì cán bộ UBND xã C đã trực tiếp tống đạt cho anh Nguyễn Văn Th, lý do vì sao mà anh Th không có mặt tại Tòa án để giải quyết vụ án thì không biết. Xác minh tại Ban công an xã C được biết, anh Nguyễn Văn Th có hộ khẩu thường trú tại bản K, xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An. Hiện nay anh Th đang có mặt tại địa phương. Quá trình giải quyết vụ án và chuẩn bị xét xử, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã trực tiếp tiến hành thực hiện việc tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa cho anh Thành nhưng anh Th không nhận các văn bản nói trên. Vì vậy, cán bộ Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu đã tiến hành niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Giấy triệu tập phiên tòa theo quy định của pháp luật.

Quá trình giải quyết vụ án, con chung của chị M và anh Th - Cháu Nguyễn Gia H trình bày: Nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với mẹ.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật. Bị đơn đã cố tình vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Cho chị M được ly hôn với anh Th, giao cả hai con chung cho chị M nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Th. Áp dụng điều 147 BLTTDS, buộc chị M phải chịu án phí DSST.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Tranh chấp giữa chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Th là “Ly hôn”. Vì vậy, vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Quỳ Châu theo quy định tại khoản 1 điều 28 và điểm a khoản 1 điều 35 BLTTDS.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Văn Th không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Đây là lần thứ hai Tòa án mở phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn vắng mặt. Vì vậy, căn cứ vào điểm b khoản 2 điều 227 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Th.

[2] Về nội dung:

[2.1] Quan hệ tình cảm: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị M và anh Nguyễn Văn Th được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng và có đăng ký kết hôn phù hợp với quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thì giữa hai người đã xảy ra mâu thuẫn, nay chị Ngọc nhất quyết ly hôn. Thấy rằng, hôn nhân của chị M - anh Th không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nên chấp nhận yêu cầu của chị M, cho chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th, điều này là phù hợp với thực tế cuộc sống và cũng là phù hợp với quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[2.2] Quan hệ con cái: Vợ chồng có hai con chung, ngoài ra không ai có con riêng và không nhận nuôi con nuôi. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa chị M đều đề nghị nếu ly hôn thì chị xin nhận nuôi dưỡng, chăm sóc cả hai con chung và không yêu cầu anh Th có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Thấy rằng, việc giao con chung chưa thành niên cho ai nuôi sau khi vợ chồng ly hôn là xuất phát từ quyền lợi của người con được nuôi dưỡng trong điều kiện tốt nhất về mọi mặt. Theo lời khai của cháu Nguyễn Gia H thì nếu bố mẹ ly hôn thì có nguyện vọng được ở với mẹ. Còn cháu Nguyễn Đăng K hiện đang còn nhỏ rất cần sự chăm sóc của người mẹ. Do đó, để không làm xáo trộn cuộc sống của con cũng như đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con chung, cần chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị M về việc giao hai con chung cho chị M trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Nguyễn Văn Th.

[2.3] Quan hệ tài sản: Chị Nguyễn Thị M không yêu cầu Tòa án giải quyết về quan hệ tài sản. Vì vậy, nên miễn xét.

[3] Về án phí: Cần buộc chị Nguyễn Thị M phải chịu án phí DSST về ly hôn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 147 BLTTDS;

- Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị M. Cho chị Nguyễn Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Văn Th.

2. Về con cái:

- Giao cho chị Nguyễn Thị M chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung là cháu Nguyễn Gia H, sinh ngày 16 tháng 11 năm 2013 và cháu Nguyễn Đăng K, sinh ngày 15 tháng 02 năm 2016 cho đến khi trưởng thành.

- Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Nguyễn Văn Th.

- Anh Nguyễn Văn Th có quyền đi lại, thăm nom và giáo dục con chung không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST về ly hôn, nhưng được khấu trừ vào số tiền đã nộp theo Biên lai thu tiền số AA/2018/0001635 ngày 08 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu. Chị M đã nộp đủ án phí DSST.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị M có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn Th có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 87/2020/HNGĐ-ST ngày 23/12/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:87/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Quỳ Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về