Bản án 87/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 87/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 07 tháng 11 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 382/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2019, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 81/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 9 năm 2019, Quyết định hoãn phiên tòa số 47/2019/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T – sinh năm 1992

Địa chỉ: Tổ 3, Ấp 2, xã PT, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Lê Thanh T1 – sinh năm 1985

Địa chỉ: Tổ 4, Ấp 2, xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai.

(Chị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; anh T1 vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 05/8/2019 và lời khai trong quá trình thụ lý hòa giải, nguyên đơn chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị T và anh Lê Thanh T1 kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 29/3/2011 tại Uỷ ban nhân dân xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định. Anh chị chung sống đến tháng 10/2017 thì xảy ra mâu thuẫn do anh T1 ham chơi, không quan tâm đến gia đình. Anh chị đã tự hòa giải nhiều lần nhưng vẫn không thành nên đến tháng 7/2018 thì anh chị sống ly thân cho đến nay. Chị nhận thấy tình cảm không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh.

- Về nuôi con: Chị T trình bày có 02 (Hai) con chung là Lê Xuân Yến N – sinh ngày 05/7/2011 và Lê Hồng A – sinh ngày 26/6/2013. Chị yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, tạm thời không yêu cầu anh T1 phải cấp dưỡng cho con.

- Về tài sản: Chị T trình bày anh chị không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyên đơn đã giao nộp những tài liệu, chứng cứ sau đây: Đơn khởi kiện, Chứng minh nhân dân của nguyên đơn, Sổ hộ khẩu của các đương sự (Bản sao), Giấy chứng nhận kết hôn (Bản chính), Giấy khai sinh các con (Bản sao). Tòa án đã tiến hành sao gửi các tài liệu chứng cứ trên cho bị đơn.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập những tài liệu, chứng cứ sau: Bản tự khai, Đơn đề nghị xác minh, Đơn đề nghị Tòa án hỗ trợ sao gửi tài liệu, chứng cứ và Đơn đề nghị giải quyết vắng mặt của nguyên đơn; Đơn thể hiện nguyện vọng của con chung; Biên bản xác minh của Tòa án. Tòa án đã tiến hành thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các đương sự.

Quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không có thay đổi, bổ sung ý kiến, đề nghị của mình; bị đơn không có yêu cầu phản tố. Các đương sự không giao nộp, bổ sung thêm tài liệu chứng cứ nào khác, không yêu cầu triệu tập đương sự, người làm chứng và những người tham gia tố tụng khác.

Phát biểu của Kiểm sát viên:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và đương sự đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của chị T. Về hôn nhân: Cho chị T được ly hôn với anh T1. Về con chung: Giao cho chị T trực tiếp nuôi 02 (hai) con chung là Lê Xuân Yến N – sinh ngày 05/7/2011 và Lê Hồng A – sinh ngày 26/6/2013, tạm thời anh T1 chưa phải cấp dưỡng cho con. Về tài sản: Chị T trình bày anh chị không có tài sản chung và không có nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; anh T1 không có văn bản trình bày ý kiến về tài sản chung, nợ chung và không có yêu cầu phản tố; vì vậy, đề nghị phần tài sản sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có tranh chấp. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa.

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

- Bị đơn anh Lê Thanh T1 có nơi cư trú tại xã PL, huyện TP, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Chị Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh T1, tranh chấp về nuôi con chung. Vì vậy, quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự; xác định tư cách đương sự chị T là nguyên đơn và anh T1 là bị đơn, được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vẫn vắng mặt tại phiên họp, phiên hòa giải không vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Vì vậy, Tòa án không tiến hành hòa giải được theo khoản 1 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

- Nguyên đơn có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

- Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị T và anh Lê Thanh T1 được xác lập trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã PL và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật ngày 29/3/2011.

Như vậy, hôn nhân của anh chị là hợp pháp.

Chị T trình bày trong quá trình chung sống thì anh chị có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân vì anh T1 ham chơi, không quan tâm chăm sóc vợ con nên vợ chồng bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã không còn sống chung tháng 7/2018 cho đến nay, đã nói chuyện để hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Bản thân anh T1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa án tham gia tố tụng, qua đó thể hiện anh T1 có thái độ bỏ mặc, không quan tâm đến chị T, không có thiện chí đoàn tụ gia đình. Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về tình trạng hôn nhân tại địa phương và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ cũng thể hiện phù hợp với lời khai của chị T.

Như vậy, có đủ cơ sở để xác định, chị T và anh T1 đã không còn tình cảm thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu khởi kiện ly hôn của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận.

- Về con chung: Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi 02 (hai) con chung là Lê Xuân Yến N – sinh ngày 05/7/2011 và Lê Hồng A – sinh ngày 26/6/2013, không yêu cầu anh T1 cấp dưỡng cho con. Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án về nuôi con chung tại địa phương và các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ thể hiện: Từ sau khi anh chị không còn chung sống, con chung đang do chị T trực tiếp nuôi dưỡng, bản thân chị có trách nhiệm chăm sóc con chung, có nghề nghiệp ổn định đủ khả năng nuôi dưỡng con chung. Đối với anh T1 hiện nay không xác định được nghề nghiệp và thu nhập của anh. Đối với cháu N là con đủ 07 (bảy) tuổi trở lên có nguyện vọng muốn ở với chị T. Căn cứ Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng cho con của nguyên đơn có cơ sở để chấp nhận.

- Về tài sản: Chị T trình bày chị và anh T1 không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh T1 không có văn bản trình bày ý kiến về tài sản chung, nợ chung và không có yêu cầu phản tố. Vì vậy, Hội đồng xét xử tách phần tài sản ra giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

[3] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000đ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

[4] Xét quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 235, Điều 238 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 19, khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về yêu cầu khởi kiện: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T.

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Lê Thanh T1.

- Về nuôi con: Giao cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi 02 (hai) con chung là Lê Xuân Yến N – sinh ngày 05/7/2011 và Lê Hồng A – sinh ngày 26/6/2013, tạm thời anh Lê Thanh T1 chưa phải cấp dưỡng cho con.

Anh T1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con chung, các đương sự có quyền thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng cho con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản: Phần tài sản chung và nợ chung của các đương sự sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi có yêu cầu.

2. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị T nộp theo biên lai thu số 005602 ngày 20/8/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai chuyển thành án phí.

3. Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 (Sửa đổi, bổ sung năm 2014).

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

161
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 87/2019/HNGĐ-ST ngày 07/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:87/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về