Bản án 86/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 86/2021/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 113/2021/TLST–HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021, về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trương Thị T, sinh năm 1977, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp B, xã Lhuyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

Chị Tcó đơn đề nghị xét xử vắng mặt, đơn đề ngày 31/5/2021.

- Bị đơn: Anh Trịnh Văn V, sinh năm 1972, (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2021 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Chị Trương Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và Anh Trịnh Văn V tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân thị trấn G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/12/2007.

Trong thời gian chung sống với nhau cũng thường xuyên bất đồng quan điểm, phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính cách không phù hợp, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, anh V không chăm lo cuộc sống gia đình, thường xuyên chơi bời chị và anh V đã ly thân nhiều năm từ năm 2021 đến nay, mỗi người có một cuộ sống riêng. Nay chị không còn tình cảm với anh V, cuộc sống hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn. Nay chị không còn tình cảm với anh V nên yêu cầu ly hôn.

- Về con chung: Chị Trương Thị T xác định trong thời gian chung sống chị và anh Vcó hai con chung tên Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007. Tại đơn khởi kiện chị yêu cầu được nuôi hai em Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 và không yêu cầu anh V cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Chị và anh tự thống nhất thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Trong thời gian chung sống chị và anh V không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn Anh Trịnh Văn V trình bày tại Biên bản lấy lời khai ngày 22/4/2021:

- Về hôn nhân: Anh và chị tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân thị trấn G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/12/2007.

Trong quá trình chung sống cũng có phát sinh nhiều mâu thuẫn, xuất phát từ việc mâu thuẫn là do ghen tuông nên anh với chị cũng hay cự cãi, anh cũng đã nhiều lần hàn gắn tình cảm nhưng chị T không đồng ý. Nay chị T yêu cầu xin ly hôn anh không đồng ý, vì anh vẫn rất thương chị T.

- Về con chung: Anh V xác định trong thời gian chung sống anh và chị T có hai con chung tên Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007. Chị T muốn chăm sóc hai con anh cũng đồng ý giao lại hai con chung tên Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 cho chị T tiếp tục chăm sóc và giáo dục, không đặt ra vấn đề cấp dưỡng.

- Về tài sản chung: Anh và chị tự thống nhất thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Trong thời gian chung sống anh và chị T không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đ trình bày quan điểm về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án:

Về thủ tục tố tụng: Thông qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án tới thời điểm này thấy rằng Thẩm phán, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71, còn bị đơn không thực hiện đúng theo quy định tại Điều 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các điều 28, 35, 39, 228, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của Chị Trương Thị T đối với Anh Trịnh Văn V. Về con chung: Giao hai con chung là em Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 cho Chị Trương Thị T trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có nên không xem xét. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Tphải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án; Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trương Thị T yêu cầu ly hôn với Anh Trịnh Văn V, anh Vđăng ký hộ khẩu thường trú tại Ấp B, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị Trương Thị T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Anh Trịnh Văn V đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai không rõ lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và điểm a, b khoản 1 Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh V.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của Chị Trương Thị T yêu cầu ly hôn với Anh Trịnh Văn V, Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Trương Thị T và Anh Trịnh Văn V xác định chị và anh tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn G, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được Ủy ban nhân dân thị trấn G cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 19/12/2007 nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Xét việc chị T yêu cầu xin ly hôn anh V không đồng ý ly hôn, Hội đồng xét xử xét thấy chị T, anh V đều thống nhất xác định giữa vợ chồng đã có xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi nên chị T và anh V đã sống ly thân. trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập anh V tham gia phiên hòa giải, tham gia phiên tòa nhưng anh V vắng mặt không có lý do thể hiện anh V không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Tại Biên bản xác minh ngày 17 tháng 5 năm 2021, ông Đỗ Văn G là trưởng Ấp B, xã L,huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định trong thời gian chung sống chị T và anh V chung sống có đăng ký kết hôn, có 02 con chung tên Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 hiện nay chị T đang nuôi dưỡng, trong quá trình chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn và chị T và anh V đã sống ly thân với nhau một khoảng thời gian. Như vậy, có căn cứ xác định cuộc sống hôn nhân giữa chị T và anh V đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T và anh V.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị và anh V có hai con chung tên Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007. Chị T và anh V thống nhất thỏa thuận giao lại hai con chung lại cho chị T tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng, nên Hội đồng xét xử chấp nhận việc thuận tình của chị T và anh V giao hai em Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 lại cho chị Ttiếp tục chăm sóc và giáo dục. Chị T không đặt ra yêu cầu cấp dưỡng nuôi con và anh V không có ý kiến nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Anh V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[5] Về tài sản chung: Anh và chị tự thống nhất thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Trương Thị T và Anh Trịnh Văn V xác định trong thời gian chung sống chị và anh không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[7] Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

[8] Chị Trương Thị T yêu cầu ly hôn với Anh Trịnh Văn V nên chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238, Điều 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các điều 51; khoản 1 Điều 53; 56; 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Xử cho Chị Trương Thị T được ly hôn với Anh Trịnh Văn V.

2. Về con chung: Giao hai em Trịnh Thị Diễm K, sinh ngày 22/6/2004 và Trịnh Thị O, sinh ngày 02/10/2007 cho Chị Trương Thị T tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Anh Trịnh Văn V không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, giải quyết.

Anh Trịnh Văn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng Chị Trương Thị T phải chịu. Chị Tđã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001542 ngày 22/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ được chuyển thu án phí 300.000 đồng.

5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

6. Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

225
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 86/2021/HNGĐ-ST ngày 30/06/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:86/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về