TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 86/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 313/2020/TL.ST-HNGĐ, ngày 19 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn và nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N Địa chỉ: Ấp VL, xã VN, huyện CT, tỉnh An Giang – Vắng mặt.
2. Bị đơn: Ông Cao Văn L Địa chỉ: Ấp LH, thị trấn RG, huyện CTA, tỉnh Hậu Giang – Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Nhiều trình bày:
Bà và ông Cao Văn L tự nguyện tìm hiểu nhau và đi đến hôn nhân vào năm 2008, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng có nhiều bất đồng, thường xuyên cự cãi nên sống ly thân. Đến nay, bà Nhiều xác định không còn tình cảm với ông L nên xin được ly hôn với ông L.
Về con chung: Có 02 con chung là Cao Thị Mỹ D (nữ) sinh ngày 31/12/2008 và Cao Thị Mỹ C (nữ) sinh ngày 02/8/2015. Từ khi ly thân đến nay, các con chung do bà N nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, bà N yêu cầu được nuôi hai con chung, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Quá trình tố tụng tại Tòa án, ông Cao Văn L khai như sau: Ông và bà N tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật năm 2008. Quá trình chung sống vợ chồng bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung nên hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài. Nay bà N xin ly hôn, ông L cũng đồng ý.
Về con chung: Có 02 con chung là Cao Thị Mỹ D (nữ) sinh ngày 31/12/2008 và Cao Thị Mỹ C (nữ) sinh ngày 02/8/2015. Từ khi ly thân đến nay, các con chung do bà N nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn, ông đồng ý giao hai con chung cho bà N nuôi dưỡng, ông không cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Tại phiên tòa: Bà Nguyễn Thị N và ông Cao Văn L vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định pháp luật, đảm bảo đúng về thời hạn cũng như trình tự thủ tục. Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa, nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là phù hợp quy định tại Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 53, Điều 55, Điều 81, 82, 116 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị N đối với ông Cao Văn L. Về con chung: Giao hai cháu Cao Thị Mỹ D (nữ) sinh ngày 31/12/2008 và Cao Thị Mỹ C (nữ) sinh ngày 02/8/2015 cho bà N tiếp tục nuôi dưỡng đến khi thành niên. Bà N không yêu cầu ông Ly cấp dưỡng nuôi con chung nên ông L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Bà Nguyễn Thị N và ông Cao Văn L do phát sinh mâu thuẫn trong đời sống hôn nhân và gia đình mà không thể hàn gắn tình cảm được nên bà N yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông L, nên theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự là vụ án ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, nguyên đơn là Nguyễn Thị N và bị đơn là Cao văn L vắng mặt có yêu cầu xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về nội dung giải quyết vụ án:
[3.1] Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn, Hội đồng xét xử xét thấy: Giữa bà N và ông L tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống giữa bà Nhiều và ông L phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn các đương sự đều xác định là do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cự cãi, đời sống chung không thể kéo dài. Ông Đối với yêu cầu xin ly hôn của bà N, ông L cũng đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà N và ông L đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nhiều đối với ông L.
[3.2] Về quyền nuôi con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng: Bà N và ông L xác định có 02 con chung là Cao Thị Mỹ D (nữ) sinh ngày 31/12/2008 và Cao Thị Mỹ C (nữ) sinh ngày 02/8/2015. Các cháu hiện đang sống cùng bà N. Sau khi ly hôn, bà N và ông L đều thống nhất giao con chung cho bà N nuôi dưỡng. Riêng cháu D đã hơn 07 tuổi và có nguyện vọng được sống cùng mẹ. Vì vậy, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở giao hai con chung cho bà N nuôi dưỡng. Bà N không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con chung. Ông L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000đồng.
[5]. Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành A có căn cứ, phù hợp pháp luật nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 271, Điều 273, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông Cao Văn L. Giấy chứng nhận kết hôn số 17/KH ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Ủy ban nhân dân xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Văn N và ông Cao Văn L không còn giá trị kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2020.
2. Về con chung: Giao hai cháu Cao Thị Mỹ D (nữ) sinh ngày 31/12/2008 và Cao Thị Mỹ C (nữ) sinh ngày 02/8/2015 cho bà Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu ông Cao Văn L cấp dưỡng nuôi con chung. Ông Cao Văn L có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không xem xét giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí bà N đã nộp theo biên lai số 0005633 ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm (bà N đã nộp xong án phí).
5. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 86/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 86/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về