Bản án 86/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 86/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 127/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2017 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 178/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 01 tháng 9 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Trúc L, sinh năm 1986 (có mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn Đ, sinh năm 1981 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp C, xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/4/2017, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa bà Đặng Trúc L trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2010, bà và ông Nguyễn Tấn Đ thành hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau vào ngày 20/02/2012. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do không hòa hợp trong lối sống, bất đồng quan điểm, thường hay cải vã, bà và ông Đ đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 3 năm 2017 đến nay. Do không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Nay bà yêu cầu ly hôn ông Đ.

Về con chung: Bà và ông Đ có 01 người con chung tên là Nguyễn Nhật D (giới tính nam), sinh ngày 04/9/2011, hiện đang sống với bà. Bà yêu cầu được tiếp tục nuôi Nguyễn Nhật D, không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Ông Nguyễn Tấn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia tố tụng tại tòa án, nhưng ông Đ vắng mặt không lý do, đồng thời không cung cấp lời khai, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Ông Nguyễn Tấn Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Đ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.

 [3] Về hôn nhân: Năm 2010, bà Đặng Trúc L và ông Nguyễn Tấn Đ chung sống với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân của bà L và ông Đ là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà L và ông Đ đã và đang trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không Đ. Ông Đ và bà L đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 3 năm 2017 đến nay mà không thể hàn gắn và đoàn tụ được, việc bà L xin ly hôn thì ông Đ không có ý kiến. Vì vậy, xét chấp nhận cho bà L ly hôn ông Đ là có căn cứ theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

 [4] Về con chung: Bà L yêu cầu giao con là Nguyễn Nhật D cho bà tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng, việc bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi con thì ông Đ không có ý kiến phản đối, Nguyễn Nhật D hiện đang sống với bà L. Xét yêu cầu nuôi con như trên của bà L là không trái quy định pháp luật và phù hợp với điều kiện hoàn cảnh sinh sống hiện tại của con, nên có căn cứ chấp nhận theo Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Bà L không yêu cầu ông Đ cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật, nên không đặt ra xem xét.

 [5] Về tài sản: Không có, nên không đặt ra xem xét.

 [6] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

 [7] Đối với ông Nguyễn Tấn Đ không có ý kiến phản bác, không phản tố và không có yêu cầu gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà L, nên không đặt ra xem xét.

 [8] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Bà Đặng Trúc L phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Đặng Trúc L ly hôn ông Nguyễn Tấn Đ. 

2.Về con chung: Giao Nguyễn Nhật D (giới tính nam), sinh ngày 04/9/2011, cho bà Đặng Trúc L chịu trách nhiệm tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng.Ghi nhận sự tự nguyện của bà Đặng Trúc L là không yêu cầu ông Nguyễn Tấn Đ cấp dưỡng nuôi con.

Ông Nguyễn Tấn Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Đặng Trúc L phải chịu 300.000 đồng, bà L đã nộp tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo biên lai số 0006570 ngày 08/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Đặng Trúc L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ông Nguyễn Tấn Đ vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 86/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:86/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về