Bản án 85/2021/HNGĐ-ST ngày 16/06/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 85/2021/HNGĐ-ST NGÀY 16/06/2021 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 16 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cái Nước - tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 95/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 03 năm 2021 về việc: “Tranh chấp xin ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 59/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 72/2021/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thu A, sinh năm 1990. (Xin vắng mặt) Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện C, tỉnh C ..

2. Bị đơn: Anh Hồ Văn M, sinh năm 1989. (vắng mặt) Cư trú tại: Ấp C, xã P, huyện C, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn chị Trương Thu A trình bày:

- Về hôn nhân: Chị A và anh M qua thời gian tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương, đăng ký kết hôn tại UBND xã Hưng Mỹ – huyện Cái Nước vào ngày 24/11/2010.

Trong quá trình sinh sống vợ chồng thường cự cãi với nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thể hàn gắn quan hệ hôn nhân. Nay tình cảm vợ chồng không còn, nên chị A yêu cầu được ly hôn với anh Hồ Văn M.

- Về con chung: Có 02 người con chung tên Hồ Cẩm Nhớ – sinh năm 2008 và Hồ Như Ý – sinh năm 2014, hiện nay 02 cháu đang sống chung với chị A, khi ly hôn chị A yêu cầu được nuôi dưỡng cả 02 cháu, yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi 02 con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ thu: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Anh Hồ Văn M được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh M không tham gia và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình về việc chị A yêu cầu ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

* Tại phiên tòa:

- Chị Trương Thu A xin xét xử vắng mặt.

- Anh Hồ Văn M vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Trương Thu A có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hồ Văn M được triệu tập hợp lệ xét xử lần 2 nhưng anh M vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt chị Trương Thu A và anh Hồ Văn M.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị A và anh M tiến đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại UBND xã Hưng Mỹ – huyện Cái Nước theo giấy chứng nhận kết hôn số 92/2010 ngày 24 tháng 11 năm 2010, nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp.

Theo lời trình bày của chị A: Vợ chồng chung sống không hợp tính nhau dẫn đến mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài, nên chị A yêu cầu ly hôn với anh M. Anh M không có văn bản trình bày ý kiến của mình về yêu cầu ly hôn của chị A, qua đó cho thấy anh M không có thiện chí muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân giữa hai người. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị A và anh M đã đến mức trầm trọng không thể kéo dài, nên Hội đồng xét xử quyết định chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trương Thu A đối với anh Hồ Văn M.

[2.2] Về con chung: Có 02 người con chung tên Hồ Cẩm Nhớ – sinh năm 2008 và Hồ Như Ý – sinh năm 2014, hiện nay 02 cháu đang sống chung với chị A, khi ly hôn chị A yêu cầu được nuôi dưỡng cả 02 người con.

Hội đồng xét xử nhận định: Cháu Nhớ và cháu Ý hiện nay đang sống với chị A, cả 02 cháu đều đã trên 07 tuổi, nên cần phải xem xét đến nguyện vọng của các cháu, các cháu có nguyện vọng muốn sống chung với chị A; đồng thời anh M không có ý kiến về yêu cầu nuôi con của chị A. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Hồ Cẩm Nhớ và cháu Hồ Như Ý cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại khoản 2 Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”, anh M không trực tiếp nuôi con thì anh M phải có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định. Do chị A yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định buộc anh Hồ Văn M cấp dưỡng nuôi cháu Hồ Cẩm Nhớ và cháu Hồ Như Ý mỗi cháu với số tiền là 750.000 đồng/tháng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Anh M chậm cấp dưỡng thì phải chịu lãi suất theo quy định của pháp luật.

[2.3] Về tài sản chung và công nợ: Đương sự không đặt ra yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Buộc chị Trương Thu A phải chịu án phí với số tiền là 300.000 đồng, được trừ phần tạm ứng án phí đã nộp.

- Buộc anh Hồ Văn M phải chịu án phí cấp dưỡng với số tiền là 300.000 đồng. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56; Các Điều 81, 82, 116 và 117 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Trương Thu A đối với anh Hồ Văn M.

2. Về con chung: Giao cháu Hồ Cẩm Nhớ - sinh năm 2008 và cháu Hồ Như Ý – sinh năm 2014 cho chị A tiếp tục nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc anh Hồ Văn M cấp dưỡng nuôi cháu Nhớ và cháu Ý mỗi cháu 750.000 đồng/tháng, cấp dưỡng hàng tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm đến khi các cháu đủ 18 tuổi.

Ngoài ra, kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, trường hợp người phải thi hành chậm thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm tiền lãi với mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Tố tụng Dân sự tương ứng với thời gian chậm cấp dưỡng tại thời điểm thi hành án.

3. Về tài sản chung và nợ thu: Đương sự không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Trương Thu A phải chịu án phí với số tiền là 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0006174 ngày 08 tháng 3 năm 2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị A đã nộp xong án phí.

- Buộc anh Hồ Văn M phải chịu án phí cấp dưỡng với số tiền là 300.000 đồng, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước

5. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

156
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2021/HNGĐ-ST ngày 16/06/2021 về tranh chấp xin ly hôn và nuôi con

Số hiệu:85/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về