Bản án 85/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 85/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2020/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 57/2020/QĐST – HNGĐ ngày 11/9/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Huỳnh L, sinh năm 1984; cư trú tại: Ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1989; cư trú tại: Ấp T, xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 15 tháng 7 năm 2020 nguyên đơn anh Nguyễn Huỳnh L trình bày: Anh và chị Lê Thị H kết hôn với nhau năm 2007, trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã V, huyện N, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu lẫn nhau. Hiện nay anh và chị H đã sống ly thân với nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị H.

Về con chung: Anh và chị Lê Thị H có 02 người con chung tên: Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10/2/2008 và Nguyễn Tấn K, sinh ngày 10/8/2010. Hiện nay hai người con đang sống cùng anh, sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Lê Thị H đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản Tố tụng của Tòa án cho chị và đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng chị H vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa ngày hôm nay anh Nguyễn Huỳnh L có mặt vẫn bảo lưu quan điểm, ý kiến trình bày.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn anh Nguyễn Huỳnh L và bị đơn chị Lê Thị H Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Chị Lê Thị H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên chị H vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Lê Thị H tại phiên tòa.

[3] Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Huỳnh L và chị Lê Thị H được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có đăng lý kết hôn theo quy định. Do đó hôn nhân giữa anh Nguyễn Huỳnh L và chị Lê Thị H xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, hiện nay anh chị đã sống ly thân nhiều năm nay. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa anh L và chị H thực tế phát phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử anh L và chị H vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hôn nhân của anh L và chị H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Huỳnh L đối với chị Lê Thị H.

[4] Về con chung: Anh Nguyễn Huỳnh L và chị Lê Thị H có 02 người con chung tên: Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10/2/2008 và Nguyễn Tấn K, sinh ngày 10/8/2010. Hiện nay hai người con đang sống cùng anh L, sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi hai người con không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy hiện nay hai cháu Nguyễn Hoàng T và Nguyễn Tấn K đã trên bảy tuổi, hiện nay đang sống cùng anh L vẫn phát triển bình thường về mọi mặt và có nguyện vọng được sống cùng anh L, do đó tiếp tục giao hai cháu T và K cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị Lê Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc con theo luật định.

[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì anh Nguyễn Huỳnh L phải nộp 300.000 đồng. Anh L đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị Lê Thị H tại phiên tòa.

Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Huỳnh L đối với chị Lê Thị H.

Giao hai người con tên Nguyễn Hoàng T, sinh ngày 10/2/2008 và Nguyễn Tấn K, sinh ngày 10/8/2010 hiện nay đang sống cùng anh Nguyễn Huỳnh L cho anh L tiếp tục nuôi dưỡng. Chị Lê Thị H không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị Lê Thị H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của anh Nguyễn Huỳnh L.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Đương sự tự thỏa thuận, không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Nguyễn Huỳnh L phải nộp 300.000 đồng. Anh Nguyễn Huỳnh L đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006271 ngày 15/7/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện N được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

282
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:85/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về