Bản án 85/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 85/2020/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2020 VỀ LY HÔN 

Ngày 25/9/2020, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 222/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 về việc: “Ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 83/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/8/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị H, sinh năm 1982

Địa chỉ: Thôn V, xã H1, huyện H2, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Bị đơn: Anh L, sinh năm 1983

Địa chỉ: Ấp 2, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Chị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;anh L vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 27/5/2020, các lời khai trong quá trình tố tụng nguyên đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh L tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H1, huyện H2, tỉnh Thừa Thiên Huế và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 09/02/2011.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng không còn hợp nhau nên thường xuyên xảy ra cự cãi, xung đột, chị cũng đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Chị và anh L đã sống ly thân nhau từ năm 2017 cho đến nay. Nay chị H thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L. - Về con chung: Không có;

- Về tài sản chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành tống đạt Thông báo thụ lý số 223/2020/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2020 cho anh L. Anh L đã biết được việc chị H xin ly hôn với anh L nhưng không có ý kiến trả lời theo quy định của pháp luật. Tòa án đã tiến hành tống đạt giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh L nhưng anh L không đến Tòa án làm việc nên không có ý kiến trình bày của anh L.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị H đã cung cấp những tài liệu, chứng cứ sau: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao), giấy chứng nhận kết hôn (Bản sao), Đơn xin xác nhận (Bản chính); bản tự khai (bản chính). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này bị đơn đã nhận được.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản xác minh đối với Nguyễn Ngọc T1 và Nguyễn Thị Diệu H3 về tình trạng hôn nhân của chị H và anh L. Tòa án đã ra thông báo về việc thu thập được tài liệu chứng cứ cho các bên đương sự biết. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, chị H không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm.

Ý kiến của Kiểm sát viên: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự; căn cứ các Điều 19, 51, 56, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 89, 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị H, cho chị H được ly hôn anh L.

+Về con chung: Không có nên không xem xét giải quyết.

+ Về tài sản chung, nợ chung: Anh L vắng mặt tại các buổi hòa giải và xét xử nên khi nào các đương sự yêu cầu sẽ giải quyết bằng vụ án khác.

+ Về án phí: Chị H phải nộp 300.000đ án phí DSST về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Chị H có đơn khởi kiện ly hôn vơi anh L. Căn cư vao khoản 1 Điều 28, Điêu 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự , Hôi đông xet xư xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là "Ly hôn" và xác định chị H là nguyên đơn, anh Linh là bị đơn.

[1.2] Anh Linh là bị đơn có nơi cư trú tại xã P, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Căn cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, thì Tòa án nhân dân huyện Tân Phú có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.

[1.3] Nguyên đơn chị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn anh L đã được triệu tập hợp lệ lân thư hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào khoản 1 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt nguyên đơn chị H và bị đơn anh Linh.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân cua chị H và anh L đươc xac lâp trên cơ sơ tự nguyện, được UBND xã H1, huyện H2, tỉnh Thừa Thiên Huế, cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 09/02/2011. Như vậy, hôn nhân giữa chị H và anh L được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay chi H yêu cầu ly hôn , thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân va Gia đình để giải quyết.

Trên cơ sở lời khai của đương sự, kêt qua xác minh thực tế tại địa phương thể hiện: Gia đình chị H và anh L thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cự cãi, xung đột, hiện nay chị H và anh L không còn sống chung với nhau.

Xét, chị H và anh L hiên nay đa không con sông chung vơi nhau, bản thân anh L đa đươc Toa an tông đat hơp lê cac văn bản tố tụng nhưng anh L vân không đên toa lam viêc , thê hiên anh L không mong muốn hoa giai đê vợ chồng cùng đoàn tụ sống chung.

Như vậy, có căn cứ xác định chị H và anh L đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để anh, chị có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp chận yêu cầu của chị H, cho chị được ly hôn với anh L.

[2.2] Về con chung: Không có nên không xem xét.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L không đến Tòa làm việc nên không có lời khai của anh L. Để đảm bảo quyền, lợi ích của chị H, anh L, Hội đồng xét xử tách phần tài sản chung, nợ chung ra để giải quyết bằng vụ kiện khác khi đương sự có yêu cầu.

[3] Về án phí: Chị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Xét quan điểm đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử do đó được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

 - Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 19, 51, 56, 58, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Điều 89, 91 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu câu khởi kiện của chị H.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị h H được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Không có nên không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Sẽ được giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

2/ Vê an phí: Chị H phải nộp 300.000 đồng tiên an phi dân sư sơ thâm vê ly hôn. Số tiền 300.000 đồng chị H đã nộp theo biên lai thu số 006144 ngày 08/6/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú được chuyển thành án phí.

3/ Chị H, anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mươi lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2020/HNGĐ-ST ngày 25/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:85/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về