Bản án 85/2020/DSST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 85/2020/DSST NGÀY 25/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 25 tháng 8 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:21/2020/TLST-DS ngày 18 tháng 02 năm 2020về việc“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 1025/2020/QĐXX-DS ngày 29 tháng 6 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 1256 /2020/QĐST-DS ngày 29 tháng 7 năm 20120 của TAND huyện T, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T1- Chủ tịch hội đồng quản trị. Địa chỉ: 130 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận P, TP Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trần Đình T2- Giám đốc phòng giao dịch Phú Tài, đại diện theo văn bản ủy quyền thường xuyên ngày 21/05/2016.

Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Võ Văn Th, sinh năm 1993 – Nhân viên phát triển kinh doanh – đại diện theo ủy quyền lại tại văn bản ủy quyền ngày 17/7/2019.

Địa chỉ: Tổ 5, khu vực 9, P. Tr, TP.Q, tỉnh Bình Định.

Bị đơn: Bà Phan Thị H, sinh 1967, vắng mặt. Địa chỉ: Thôn Q1, xã P1, H.T, tỉnh Bình Định. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

Anh Nguyễn Xuân H2, sinh 1996 , vắng mặt. Địa chỉ: Thôn Q1, xã P1, H. T, tỉnh Bình Định.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khỏi kiện ngày 09 tháng 12 năm 2019, tại bản tự khai và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ do ông Võ Văn Th đại diện theo ủy quyền trình bày: Ngày 28/6/2016 bà Phan Thị H có vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đ – Phòng giao dịch Phú Tài theo ký hiệu hợp đồng do ngân hàng theo dõi số 0129827001T16038, ngày 25/4/2016 với số tiền 20.000.000đồng, thời hạn vay 12 tháng, lãi suất gộp 11%/ năm, mục đích vay kinh doanh, tài sản đảm bảo tín chấp, thời han trả ngày 04/2/2017, số tiền trả góp hàng tháng là 2.000.000đồng, trong 11 tháng đầu và tháng cuối 200.000đồng và anh Nguyễn Xuân H2 là con bà H và là người bảo lãnh. Như vậy bà H phải trả cho Ngân hàng số tiền vay gốc là 20.000.000đồng và tiền lãi 2.200.000đồng. Đến ngày 03/12/2019 bà H mới chỉ trả 17.000.000đồng, trong đó trả tiền gốc 14.581.862đồng, tiền lãi trong hạn 2.200.000đồng, lãi quá hạn 218.138đ.

Đến nay khoản vay vốn nói trên đã quá thời hạn thanh toán kể từ ngày 24/4/2017 và Ngân hàng đòi nhiều lần nhưng bà H không trả. Nay đại diện Ngân hàng yêu cầu bà H trả số tiền gốc là 5.418.138 đồng, lãi quá hạn 3.027.159 đồng tính từ ngày 24/4/2017 đến ngày 25/08/2020, tổng cộng gốc và lãi là: 8.445.297đồng và lãi phát sinh đến khi trả hết nợ vay với lãi suất quá hạn 16,5%/ năm. Trường hợp bà H không có thanh toán nợ trên thì anh H2 phải trả nợ thay cho bà H. Ngoài ra anh Thành không khai và không yêu cầu gì khác.

Bị đơn bà Phan Thị H và người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Xuân H2 đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, không có lời khai trình bày ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T phát biểu:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tiến hành đúng trình tự thủ tục theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bà H và anh H2 trả nợ cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ và Lãi phát sinh theo hợp đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản nên căn cứ vào Điều 26 BLTTDS thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại thôn Q1, xã P1, huyện T, tỉnh Bình Định nên căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Bình Định. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt lần thứ hai không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu của Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu bà Phan Thị H phải trả cho Ngân hàng số tiền vay còn nợ là 8.445.297đồng và lãi phát sinh đến khi trả hết nợ vay với lãi suất quá hạn 16,5%/ năm, trường hợp bà H không có tài sản để thanh toán nợ trên thì yêu cầu Nguyễn Xuân H2 là người bảo lảnh phải trả nợ thay cho bà H, Hội đồng xét xử thấy rằng: Giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 23/6/2016, bản sao kê hoạt động của khách hàng từ ngày 28/6/2016 đến ngày 31/10/2019, biên bản làm việc ngày 05/3/2017, biên bản làm việc ngày 05/5/2017, thì bà Phan Thị H đã vay Ngân hàng TMCP Đ 20.000.000đồng và anh Nguyễn Xuân H2 là con bà H ký bảo lãnh. Số tiền bà H đã trả là 17.000.000đồng, trong đó trả tiền gốc 14.581.862đồng, tiền lãi trong hạn 2.200.000đồng, lãi quá hạn 218.138đ, hiện nay còn nợ số tiền gốc 5.418.138 đồng, lãi quá hạn 3.027.159 đồng tính đến ngày 25/08/2020, tổng cộng gốc và lãi là: 8.445.297đồng, nên Ngân hàng yêu cầu bà H trả nợ là có căn cứ nên được chấp nhận. Đối với yêu cầu của Ngân hàng yêu cầu Nguyễn Xuân H2 là người bảo lãnh phải trả nợ thay cho bà H nếu bà H không trả nợ thì Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 335 BLDS năm 2015 để buộc anh H2 trả nợ thay cho bà H nếu bà H không trả số nợ trên cho Ngân hàng.

Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định cuả Hội đồng xét xử nên được chấp nhận [3]Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thị H phải chịu 422.000đồng. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003420 ngày 14/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 335,463,466,468,470 của Bộ luật dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Buộc bà Phan Thị H trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền 8.445.297đồng (trong đó tiền gốc là 5.418.138 đồng, lãi quá hạn 3.027.159 đồng tính đến ngày 25/08/2020) và tiền lãi phát sinh theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 23/6/2016 của bà Phan Thị H.

Trường hợp bà Phan Thị H không thực hiện nghĩa vụ trả số nợ trên thì anh Nguyễn Xuân H2 có nghĩa vụ trả nợ thay cho bà H đối với số nợ trên cho Ngân hàng TMCP Đ.

Kể từ ngày bên được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành. Nếu bên phải thi hành không thực hiện nghĩa vụ đã tuyên thì bên phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất theo giấy đăng ký vay tiền trả góp kiêm khế ước nhận nợ ngày 23/6/2016 của bà Phan Thị H.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Phan Thị H phải chịu 422.000đồng sung vào Ngân sách Nhà nước. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP Đ 300.000đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003420 ngày 14/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo quy đinh tại điêu 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6.7 và 9 luật thi hành án dân sự ,thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2020/DSST ngày 25/08/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:85/2020/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Sơn - Bình Định
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về