Bản án 85/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 85/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 170/2017/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 7 năm 2017 về ly hôn,  tranh  chấp  nuôi  con  chung  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số: 164/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2017 Ga các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Tô Kim L, sinh năm 1985 (có mặt). Địa chỉ: Ấp Đ, xã M, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Hồ Văn G (Hồ Văn Gi), sinh năm 1986 (vắng mặt). Địa chỉ: Ấp Đ, xã M, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/7/2017, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa bà Tô Kim L trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2012, bà và ông Hồ Văn G thành hôn và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau vào ngày 05/01/2015. Trong quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn, do không hòa hợp trong lối sống, bất đồng quan điểm, thường hay cải vã, bà và ông G đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 đến nay, gia đình có hòa giải nhưng không hàn gắn và đoàn tụ được. Do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, không thể hàn gắn và tiếp tục chung sống. Nay bà yêu cầu ly hôn ông G.

Về con chung: Bà và ông Hồ Văn G có 01 người con chung tên là Hồ Bảo Ng (giới tính nữ), sinh ngày 07/3/2014, hiện đang sống với bà. Bà yêu cầu được tiếp tục, trực tiếp nuôi dưỡng Hồ Bảo Ng, không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Ông Hồ Văn G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia tố tụng tại Tòa án, nhưng ông G vắng mặt không lý do, đồng thời không cung cấp lời khai, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Ông Hồ Văn G  đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia tố tụng tại phiên tòa, nhưng vắng mặt không lý do, nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông G theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự là có căn cứ.

[3] Về hôn nhân: Năm 2012, bà Tô Kim L và ông Hồ Văn Gi chung sống với nhau như vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân của bà L và ông G là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của bà L và ông G đã và đang trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, ông G và bà L đã không còn chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 2015 đến nay mà không thể hàn gắn và đoàn tụ được, việc bà L xin ly hôn, ông G không có ý kiến. Vì vậy, xét chấp nhận cho bà L ly hôn ông G là có căn cứ theo Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Bà L yêu cầu giao con là Hồ Bảo Ng cho bà trực tiếp nuôi dưỡng, việc bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi con thì ông G không có ý kiến phản đối, xét yêu cầu nuôi con của bà L như trên là không trái quy định pháp luật và phùhợp với điều kiện, hoàn cảnh sinh sống hiện tại của con nên có căn cứ chấp nhậntheo Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Bà L không yêu cầu ông G cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên ghi nhận là phù hợp.

[5] Về tài sản: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[7] Đối với ông Hồ Văn G không có ý kiến phản bác, không phản tố và không có yêu cầu gì đối với yêu cầu khởi kiện của bà L, nên không đặt ra xem xét.

[8] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Tô Kim L phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sửdụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận cho bà Tô Kim L ly hôn ông Hồ Văn G (Hồ Văn Gi).

2. Giao Hồ Bảo Ng (giới tính nữ), sinh ngày 07/3/2014 cho bà Tô Kim L chịu trách nhiệm tiếp tục, trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Tô Kim L là không yêu cầu ông Hồ Văn G cấp dưỡng nuôi con.

Ông Hồ Văn G có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dụccon chung, không ai được cản trở.

3. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Tô Kim L phải chịu 300.000 đồng, bà L đã nộp tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng theo biên lai số 0006642 ngày 20/7/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay chuyển thu.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Bà Tô Kim L có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; Ông Hồ Văn G vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

238
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 85/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:85/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về