Bản án 84/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 84/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG 

Ngày 12 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110/2021/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2021 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 172/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Phước Đ, sinh năm 1995; cư trú tại: Ấp T, xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn: Chị Thái Tuyết A, sinh năm 1995; cư trú tại: Ấp X, xã Q, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện của anh Nguyễn Phước Đ, thể hiện:

Anh Đ và chị Thái Tuyết A chung sống với nhau vào năm 2014 và đăng ký kết hôn tại UBND xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau. Khi về chung sống xảy ra bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thuẫn, sự việc đã được gia đình hòa giải hàn gắn nhưng không khắc phục được nên đã sống ly thân hơn 01 năm . Từ nguyên nhân trên, anh Đ yêu cầu ly hôn với chị A.

Quá trình chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Minh L, sinh ngày 18/5/2016 do anh Đ đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng Minh L, việc cấp dưỡng không đặt ra.

Về tài sản và các vấn đề khác: Anh Đ xác định không có.

* Đối với chị Thái Tuyết A: Mặc dù đã được tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng về yêu cầu khởi kiện của anh Đ nhưng chị A không có ý kiến gì và không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Nguyễn Phước Đ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, chị Thái Tuyết A đã được Tòa án triệu tập đến lần thứ hai để tham gia xét xử nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là đúng quy định.

[2] Anh Đ và chị A chung sống với nhau vào năm 2014 và đăng ký kết hôn tại UBND xã T1, huyện Đ1, tỉnh Cà Mau. Theo anh Đ, khi về chung sống xảy ra bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thuẫn, sự việc đã được gia đình hòa giải hàn gắn nhưng không khắc phục được nên đã sống ly thân hơn 01 năm . Từ nguyên nhân trên, anh Đ xác định không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu ly hôn với chị A. Chị A không có ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của anh Đ.

Xét yêu cầu của anh Đ, thấy rằng: Hôn nhân của anh Đ và chị A có đăng ký kết hôn hợp pháp nên được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Tuy nhiên, anh Đ yêu cầu xin ly hôn nhưng qua các lần triệu tập hòa giải, xét xử chị A đều vắng mặt không có lý do, thể hiện việc chị A không có thiện chí hòa giải, hàn gắn; điều đó cho thấy tình trạng hôn nhân của anh, chị đã trầm trọng và không thể hàn gắn trở lại nên căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho anh Đ ly hôn với chị A là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Khi ly hôn, anh Đ yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng Nguyễn Minh L; chị A không có ý kiến gì về vấn đề này. Do đó, để ổn định trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nên giữ nguyên Minh L cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

Về cấp dưỡng nuôi con: Anh Đ không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét;

trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về tài sản và các vấn đề khác: Anh Đ xác định không có, chị A không có ý kiến gì về các nội dung này nên không đặt ra xem xét; trường hợp có phát sinh tranh chấp sẽ được xem xét, giải quyết bằng vụ án khác.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì anh Đ phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Phước Đ.

- Về hôn nhân: Cho anh Đ được ly hôn với chị Thái Tuyết A.

- Về con chung: Giao Nguyễn Minh L, sinh ngày 18/5/2016 cho anh Đ tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra. Chị A có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh Đ phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011910 ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi (anh Đ đã nộp xong).

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

159
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2021/HNGĐ-ST ngày 12/05/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:84/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về