Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 84/2017/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2017 VỀ LY HÔN,TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 9 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 171/2017/TLST-HNGĐ, ngày 20 tháng 7 năm 2017, về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 143/2017/QĐXXST-HNGĐ, ngày 23 tháng 8 năm 2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Diễm P, sinh năm 1993 (Có mặt).

Cư trú: Khóm A, thị trấn R G, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Công Q, sinh năm 1993 (Vắng mặt).

Cư trú: Khóm A, thị trấn C Đ V, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 7 năm 2017 và tại phiên tòa, chị Nguyễn Diễm P trình bày: Vào năm 2011 chị và anh Trần Công Q chung sống như vợ chồng, đến nay không đăng ký kết hôn. Trong cuộc sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do anh Q không chăm lo cho gia đình nên không tìm được hạnh phúc, hiện chị và anh Q không còn chung sống với nhau. Vì mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Trần Công Q. Về con chung, có 01 người tên là Nguyễn Trần Hạo N, sinh ngày 25/3/2016 hiện đang do chị nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn: Anh Trần Công Q không có ý kiến gì về việc xin ly hôn và không cung cấp tài liệu, chứng cứ gì có liên quan đến nội dung khởi kiện của chị Nguyễn Diễm P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Việc chị Nguyễn Diễm P xin ly hôn anh Trần Công Q là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đồng thời, tại phiên tòa anh Trần Công Q vắng mặt. Qua xem xét các chứng cứ đã cho thấy, anh Trần Công Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt anh Trần Công Q là có căn cứ.

[2] Xét về hôn nhân, chị Nguyễn Diễm P và anh Trần Công Q sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2011 đến nay vẫn chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên hôn nhân giữa chị Nguyễn Diễm P và anh Trần Công Q vi phạm quy định về đăng ký kết hôn. Do đó, căn cứ vào quy định tại Điều 9, 14 của Luật hôn nhân và gia đình thì hôn nhân giữa chị Nguyễn Diễm P và anh Trần Công Q không được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Diễm P và anh Trần Công Q không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung, có 01 người tên là Nguyễn Trần Hạo N, sinh ngày 25/3/2016, hiện đang do chị Nguyễn Diễm P nuôi dưỡng. Chị Nguyễn Diễm P yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị Nguyễn Diễm P về việc nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là hoàn toàn tự nguyện, có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật, nên được công nhận.

[4] Tài sản chung và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Diễm P chịu theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng các điều 9, 14, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố: Không công nhận chị Nguyễn Diễm P và anh Trần Công Q là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Diễm P chịu trách nhiệm và tiếp tục nuôi dưỡng 01 người con chung tên là Nguyễn Trần Hạo N, sinh ngày 25/3/2016. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Diễm P không yêu cầu anh Trần Công Q cấp dưỡng nuôi con. Anh Trần Công Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Diễm P chịu 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006643, ngày 20/7/2017của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Chị Nguyễn Diễm P đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Diễm P được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Công Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

391
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 26/09/2017 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:84/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về