Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 84/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 263/2017/TLST-HNGĐ ngày05/7/2017 về tranh  chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 117/2017/QĐXX-ST ngày 27/11/2017 giữa các đương sự:

1/Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Cẩm G – sinh năm 1987; Trú tại: Thôn lt2, xã BK, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

2/Bị đơn: Ông Lê Hữu Q – sinh năm 1982; Trú tại: Thôn lt2, xã BK, thành phố T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện Tòa án nhận ngày 24/5/2017, các tài liệu có tại hồ sơ vụ án, nguyên đơn bà Hồ Thị Cẩm G yêu cầu:

Về quan hệ hôn nhân: bà G và ông Q tự nguyện tìm hiểu kết hôn, được UBND xã AH, huyện TA cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 10, quyển số 01/2009 ngày 09/02/2009. Quá trình chung sống, giữa vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn không thể khắc phục, bà G đã xin ly hôn một lần được Tòa hòa giải đoàn tụ (theo Quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự 13/2017/QĐST-HNGĐ ngày 16/5/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa). Tuy nhiên, đến nay họ không hàn gắn được mâu thuẫn, đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau nữa nên bà G yêu cầu ly hôn.

Về con chung: có 01 con chung tên Lê Thị Bảo T – sinh ngày 29/7/2010, hiện đang sống với bà G, bà G yêu cầu được nuôi con không yêu cầu ông Q cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu tòa giải quyết.

-Bị đơn ông Lê Hữu Q vắng mặt nên không trình bày.

-Toà án nhân dân thành phố Tuy Hoà không tiến hành hòa giải được.

*)Tại phiên tòa:

-Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

-Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

+Về phần thủ tục tố tụng: Thẩm phán, HĐXX, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Nguyên đơn: Thực hiện đúng các quy định của BLTTDS; Bị đơn: Không thực hiện đúng các quy định của BLTTDS nên phải chịu hậu quả pháp lý.

+Về nội dung vụ án: đề nghị HĐXX áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự: xét thấy bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt, do đó Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

[2]Về nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[3]Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Cẩm G và ông Lê Hữu Q tự nguyện tìm hiểu, kết hôn, được UBND xã AH, huyện TA cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 10, quyển số 01/2009 ngày 09/02/2009 nên là hôn nhân hợp pháp. Xét thấy: Quá trình chung sống, bà G và ông Q đã phát sinh mâu thuẫn, bà G yêu cầu ly hôn tại Tòa án, được hòa giải đoàn tụ (theo Quyết định công nhận thỏa thuận của các đương sự số 13/2017/QĐST-HNGĐ ngày 16/5/2017 của Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa) nhưng đến ngày 24/5/2017, bà G tiếp tục nộp đơn ly hôn tại Tòa án nguyên nhân không hàn gắn được mâu thuẫn. Quá trình Tòa án giải quyết vụ án, ông Q không đến Tòa để hòa giải với bà G, hiện nay hai bên không chung sống với nhau, thấy rằng mâu thuẫn giữa hai bên đã trầm trọng, không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà G.

[4]Về con chung: Bà Hồ Thị Cẩm G và ông Lê Hữu Q có 01 con chung tên Lê Thị Bảo T-sinh ngày 29/7/2010, hiện đang sống với bà G, bà G yêu cầu được nuôi con không yêu cầu ông Q cấp dưỡng. Cháu T tại phiên hòa giải  ngày24/11/2017 có đơn xin được ở với mẹ. Xét thấy: Cháu T còn nhỏ nên giao cho bà G nuôi dưỡng sẽ đảm bảo sự phát triển toàn diện cho cháu, bà G không yêu cầu cấp dưỡng là sự tự nguyện của bà nên cần chấp nhận. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

[5]Về tài sản chung và nợ chung: Bà G không trình bày và không yêu cầu, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS và áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q Hội: Nguyên đơn Hồ Thị Cẩm G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tuyên xử:

[1]Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Hồ Thị Cẩm G tại đơn khởi kiện ngày 24/5/2017; Bà Hồ Thị Cẩm G được ly hôn với ông Lê Hữu Q.

[2]Về con chung: Bà Hồ Thị Cẩm G có quyền trực tiếp trông nom, chăm sóc,nuôi dưỡng, giáo dục con chung là cháu Lê Thị Bảo T–sinh ngày 29/7/2010.Ông Lê Hữu Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Bên không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở. Khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

[3]Về tài sản chung và nợ chung: không xem xét.

[4]Về án phí:

Căn cứ khoản 4 Điều 147 BLTTDS, áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Q Hội: Nguyên đơn Hồ Thị Cẩm G phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền 300.000đ (được khấu trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại phiếu thu số 0004924 ngày 29/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Tuy Hoà.

[5]Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 84/2017/HNGĐ-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:84/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Tuy Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về