TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H
BẢN ÁN 840/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 24/6/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân dân Thành phố H, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 215/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2161/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số /2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 5 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Mai T, sinh năm: 1981.
Hộ khẩu thường trú và cư trú: 84/6 đường số 339, Tổ số 21, Khu phố 5, phường PLB, Quận X, Thành phố H, Việt Nam. (Có mặt) - Bị đơn: Bà Thạch R, sinh năm: 1995.
Địa chỉ cư trú hiện nay: Số 2101 SW Sunset Blvd, F 402, Renton, WA 98057, USA. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai, ông Phạm Mai T trình bày:
Ông Phạm Mai T và bà Thạch R tự nguyện kết hôn năm 2016, đăng ký kết hôn số 37 ngày 03/8/2016 tại Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố H, Việt Nam.
Sau khi kết hôn, bà Thạch R trở về nước Mỹ (USA) sinh sống, ông Phạm Mai T sinh sống tại Việt Nam. Vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, rất ít liên lạc qua lại với nhau, hiện nay vợ chồng không còn tình yêu thương. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không đem lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông Phạm Mai T yêu cầu được ly hôn với bà Thạch R.
Về con chung: Ông Phạm Mai T trình bày không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông Phạm Mai T trình bày không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn bà Thạch R:
Do bà Thạch R hiện đang cư trú tại nước Mỹ (USA) nên Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài để niêm yết, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà Thạch R biết như Thông báo về việc thụ lý vụ án, ngày giờ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ngày giờ mở phiên tòa vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm; bà Thạch R đã nhận, biết nhưng không có ý kiến và không cung cấp tài liệu chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Mai T.
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn ông Phạm Mai T cương quyết yêu cầu ly hôn bà Thạch R. Bị đơn bà Thạch R vắng mặt tại phiên tòa.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố H tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tòa án nhân dân Thành phố H thụ lý vụ án đúng thẩm quyền. Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.
Về nội dung: Ông Phạm Mai T và bà Thạch R hiện nay không còn chung sống với nhau, mỗi người sinh sống mỗi nơi, cho thấy quan hệ vợ chồng giữa ông Phạm Mai T và bà Thạch R không còn tồn tại trên thực tế, mục đích hôn nhân không đạt được, nên có cơ sở để chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Phạm Mai T đối với bà Thạch R. Về con chung và nợ chung: Ông Phạm Mai T trình bày không có nên không xem xét, giải quyết. Từ những nhận nêu trên, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Mai T đối với bà Thạch R.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
Xét về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Căn cứ nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Mai T yêu cầu ly hôn đối với bị đơn bà Thạch R, đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn theo yêu cầu của một bên” theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, thuộc trường hợp “Ly hôn” theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn bà Thạch R đang cư trú tại nước Mỹ (USA) nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam theo quy định tại Điều 35, 37, 38, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Xét sự vắng mặt của bị đơn bà Thạch R tại phiên tòa sơ thẩm:
Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp ra nước ngoài hợp lệ để thực hiện niêm yết, tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án cho bà Thạch R biết Thông báo về việc thụ lý vụ án, ngày giờ mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ngày giờ mở phiên tòa vụ án hôn nhân gia đình sơ thẩm, mặc dù bà Thạch R đã nhận, biết nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa sơ thẩm không có lý do. Căn cứ Điều 227, Khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân Thành phố H, Việt Nam tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án vắng mặt bà Thạch R.
Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Mai T đối với bị đơn bà Thạch R, xét thấy:
Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, nguyên đơn ông Phạm Mai T đã cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình; đối với bị đơn bà Thạch R đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vắng mặt không có lý do nên được xem bị đơn bà Thạch R từ bỏ nghĩa vụ chứng minh theo qui định tại Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử căn cứ các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn ông Phạm Mai T cung cấp để xét xử vụ án.
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 37 ngày 03/8/2016 của Ủy ban nhân dân Quận X, Thành phố H, Việt Nam cấp cho ông Phạm Mai T và bà Thạch R, có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa ông Phạm Mai T và bà Thạch R là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ông Phạm Mai T yêu cầu ly hôn bà Thạch R với lý do sau khi kết hôn, bà Thạch R trở về nước Mỹ (USA) sinh sống, ông Phạm Mai T sinh sống tại Việt Nam. Vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, rất ít liên lạc qua lại với nhau, hiện nay vợ chồng không còn tình yêu thương. Đối với bà Thạch R đã được Tòa án tống đạt, niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng bà Thạch R không đến Tòa án, không có ý kiến và không cung cấp chứng cứ chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Mai T và bà Thạch R cũng không có văn bản yêu cầu giải quyết việc gì đối với ông Phạm Mai T. Xét thấy, tình nghĩa vợ chồng giữa ông Phạm Mai T và bà Thạch R không có sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; điều kiện sống mỗi người mỗi nơi, không có sự chia sẻ, thực hiện các công việc trong một gia đình; khả năng đoàn tụ không có, nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu của ông Phạm Mai T ly hôn bà Thạch R theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về con chung: Ông Phạm Mai T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông Phạm Mai T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Phạm Mai T phải chịu theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Xét ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Htại phiên tòa sơ thẩm: Như nhận định nêu trên, xét thấy có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 37, Điều 91, Khoản 4 Điều 147, Khoản 1 Điều 227, Khoản 1 và Khoản 3 Điều 228, Khoản 1 Điều 273 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 8, Điều 9, Điều 51, Điều 56, Điều 57 và Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;
Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phạm Mai T đối với bị đơn bà Thạch R.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Mai T ly hôn bà Thạch R.
2. Về con chung: Không xem xét, giải quyết.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông Phạm Mai T phải chịu là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) ông Phạm Mai T đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0042948 ngày 12/4/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố H, Việt Nam.
Thi hành tại Cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
5. Về quyền kháng cáo bản án:
Ông Phạm Mai T có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ tuyên án.
Bà Thạch R cư trú ở nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 01 (Một) tháng kể từ ngày bà Thạch R được tống đạt hợp lệ Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 840/2020/HNGĐ-ST ngày 24/06/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 840/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về