Bản án 840/2019/DS-ST ngày 22/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 840/2019/DS-ST NGÀY 22/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 22 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử công khai vụ án thụ lý số: 0311/2019/TLST-DS ngày 04 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 127/2019/QĐXXST-DS ngày 16 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 90/2019/QĐST-DS ngày 05 ngày 11 tháng 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần V.

Trụ sở: 89 đường L, phường H, quận D, Thành phố Hà Nội.

Đại diện theo ủy quyền: Bà Phạm Ngọc Minh T, sinh năm 1996.

Nơi cư trú: Tầng 8, Tòa nhà C, 20 đường C, Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

(Giấy ủy quyền số: 1071/2019/UQ - GĐK - TDTD ngày 01/4/2019)

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm 1972.

Nơi cư trú: 76/21 đường H, Phường B, quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 10/4/2019 của Ngân hàng Thương mại cổ phần V và quá trình giải quyết vụ án bà Phạm Ngọc Minh T là người đại diện của nguyên đơn trình bày:

Ngày 05/10/2013, bà Nguyễn Thị Thanh T ký Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131004 – 500000 – 0093 với Ngân hàng Thương mại cổ phần V vay số tiền 25.200.000 đồng trong đó phí bảo hiểm là 1.200.000 đồng, do đó bà Nguyễn Thị Thanh T thực nhận là 24.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 30 tháng tính từ ngày 09/11/2013.

Ngân hàng Thương mại cổ phần V không yêu cầu bà Nguyễn Thị Thanh T thanh toán phí bảo hiểm là 1.200.000 đồng.

Theo bảng tính lãi, bà Nguyễn Thị Thanh T có trách nhiệm thanh toán số tiền 40.383.089 đồng (Gồm tiền gốc 24.000.000 đồng và tiền lãi 16.383.089 đồng), trong hạn 30 tháng, mỗi tháng 1.346.103 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 09/11/2013.

Bà Nguyễn Thị Thanh T đã nhận đủ số tiền trên để tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V tổng số tiền 25.744.000 đồng.

Do bà Nguyễn Thị Thanh T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng Thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Thanh T phải thanh toán tổng số tiền 14.639.089 đồng (Gồm tiền gốc 11.953.118 đồng và tiền lãi 2.685.971 đồng).

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Đại diện Ngân hàng Thương mại cổ phần V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:

+ Về việc tuân theo pháp luật của theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã được thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

+ Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, bị đơn đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ngân hàng Thương mại cổ phần V khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thanh T cư trú tại quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tòa án tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý; giấy triệu tập; thông báo tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa; giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng bà Nguyễn Thị Thanh T vắng mặt.

Mặc dù đã được Tòa án triệu tập đến để ghi nhận ý kiến, tiến hành thủ tục giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cũng như việc tham gia phiên tòa xét xử giải quyết vụ án với nguyên đơn nhưng bà Nguyễn Thị Thanh T vẫn vắng mặt. Vì vậy, bà Nguyễn Thị Thanh T đã tự tước bỏ quyền được chứng minh của mình, phải chịu hậu quả của việc không chứng minh theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ yêu cầu khởi kiện, lời trình bày cũng như chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để làm cơ sở xem xét giải quyết vụ án.

Ngân hàng Thương mại cổ phần V có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Căn cứ quy định tại các Điều 196, 207, 208, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Căn cứ vào Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131004 – 500000 - 0093 ngày 05/10/2013, được lập và có chữ ký xác nhận giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần V và bà Nguyễn Thị Thanh T đủ cơ sở để xác định Ngân hàng Thương mại cổ phần V đã cho bà Nguyễn Thị Thanh T vay số tiền 24.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận 3.75%/tháng để tiêu dùng cá nhân, thời hạn vay 30 tháng.

Theo bảng tính lãi, bà Nguyễn Thị Thanh T có trách nhiệm thanh toán số tiền tiền 40.383.089 đồng (Gồm tiền gốc 24.000.000 đồng và tiền lãi 16.383.089 đồng), trong hạn 30 tháng, mỗi tháng 1.346.103 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 09/11/2013.

Kể từ ngày 16/6/2015 bà Nguyễn Thị Thanh T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán định kỳ theo thỏa thuận hợp đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của nguyên đơn. Nguyên đơn yêu cầu khởi kiện buộc bà Nguyễn Thị Thanh T phải thanh toán số tiền tổng số tiền 14.639.089 đồng (Gồm tiền gốc 11.953.118 đồng và tiền lãi 2.685.971 đồng) theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131004 – 500000 – 0093 ngày 05/10/2013 là đúng quy định của pháp luật nên có căn cứ chấp nhận.

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Ghi nhận Ngân hàng Thương mại cổ phần V không yêu cầu bà Nguyễn Thị Thanh T thanh toán phí bảo hiểm là 1.200.000 đồng.

[3] Về án phí:

- Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí sơ thẩm;

- Ngân hàng Thương mại cổ phần V không phải chịu án phí sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 91, Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30 tháng 12 năm 2016;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn - Ngân hàng Thương mại cổ phần V:

Buộc bà Nguyễn Thị Thanh T thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần V số tiền 14.639.089 (Mười bốn triệu sáu trăm ba mươi nghìn không trăm tám mươi chín đồng). Trong đó bao gồm tiền gốc 11.953.118 (Mười một triệu chín trăm năm mươi ba nghìn một trăm mười tám đồng) và tiền lãi 2.685.971 (Hai triệu sáu trăm tám mươi lăm nghìn chín trăm bảy mươi mốt đồng) theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131004 – 500000 – 0093 ngày 05/10/2013 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần V và bà Nguyễn Thị Thanh T.

Thi hành một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

- Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 731.954 (Bảy trăm ba mươi mốt nghìn chín trăm năm mươi tư đồng).

- Ngân hàng Thương mại cổ phần V không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 416.000 (Bốn trăm mười sáu nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: AC/2017/0041793 ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Về nghĩa vụ thi hành án:

Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyễn Thị Thanh T còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất các bên thỏa thuận theo Đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20131004 – 500000 – 0093 ngày 05/10/2013 giữa Ngân hàng Thương mại cổ phần V và bà Nguyễn Thị Thanh T.

Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo:

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

303
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 840/2019/DS-ST ngày 22/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:840/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Phú Nhuận - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về