Bản án 83/2021/HNGĐ-ST ngày 08/07/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM – TỈNH VĨNH LONG

 BẢN ÁN 83/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/07/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 7 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 107/2021/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2021, về tranh chấp “ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:138/2021/QĐXX-ST ngày 17 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng K – sinh ngày: 15/3/1986 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt ngày 26/4/2021).

Địa chỉ: ấp X, xã T, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị L – sinh năm: 1988 (vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã N, huyện V, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn anh Nguyễn Hoàng K có đơn xin vắng mặt nhƣng tại đơn khởi kiện ngày 16/3/2021, bảng khai ý kiến ngày 26/4/2021 anh Nguyễn Hoàng K trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Thị L do mai mối rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Thành, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 25/01/2008. Sau ngày cưới anh và chị L cùng nhau đi làm thuê ở thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2016 thì chuyển về Long An sinh sống và làm việc. Thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 08 năm đến năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị L không chung thủy với anh rồi tự ý bỏ đi. Anh và chị L đã không còn sống chung với nhau từ năm 2018 cho đến nay.

Nay anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

- Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 14/02/2009 và cháu Nguyễn Thị Nhã Q, sinh ngày 18/12/2015. Cháu M đang sống chung với anh, cháu Q đang sống chung với chị L. Sau khi ly hôn anh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu M. Anh không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho cháu M. Anh đồng ý giao cháu Q cho chị L nuôi dưỡng. Anh không cấp dưỡng cho cháu Q.

- Về tài sản chung: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

 - Về nợ chung phaûi thu, phaûi trả: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo đơn xin xác nhận của Công An xã Hiếu Nhơn ngày 16/3/2010 do anh K cung cấp thì đương sự Nguyễn Thị L, sinh năm: 1988, có đăng ký thường trú tại địa phương ấp Hiếu Thủ, xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Bị đơn chị Nguyễn Thị L đã được Tòa án tiến hành tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng nhưng chị L không đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa. Xét việc vắng mặt của chị L không gây trở ngại cho việc xét xử nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị L.

Tài liệu, chứng cứ trong vụ án:

Nguyên đơn đã nộp: Đơn khởi kiện ngày 16/3/2021, Đơn xin xác nhận; Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao); Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy khai sinh bản sao; Dịch vụ chuyển phát nhanh; Bảng khai ý kiến; Đơn xin vắng mặt.

Bị đơn vắng nên không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa hôm nay, đương sự khẳng định không còn cung cấp thêm chứng cứ nào khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Nguyễn Hoàng K có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long giải quyết việc tranh chấp ly hôn giữa anh K và chị L, chị L có nơi cư trú tại ấp Hiếu Thủ, xã Hiếu Nhơn, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.

Nguyên đơn anh K có đơn xin vắng mặt không tham dự các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và các phiên tòa sơ thẩm nên căn cứ vào Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn anh K. Tại phiên tòa hôm nay bị đơn chị L vắng mặt, Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho chị L nhưng chị L cũng không đến nên căn cứ vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn chị L.

[2] Về nội dung vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Anh K và chị L do mai mối rồi tiến tới hôn nhân có tổ chức lễ cưới vào năm 2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Hiếu Thành, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long vào ngày 25/01/2008 nên quan hệ hôn nhân giữa anh K và chị L là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống theo anh K trình bày thì thời gian vợ chồng chung sống hạnh phúc được 08 năm đến đầu năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị L không chung thủy với anh rồi tự ý bỏ đi. Anh K và chị L đã không còn sống chung từ năm 2018 cho đến nay. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa anh K và chị L đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Anh K yêu cầu ly hôn với chị L, chị L vắng mặt nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh K.

Về con chung: Có hai con chung tên Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 14/02/2009 và cháu Nguyễn Thị Nhã Q, sinh ngày 18/12/2015. Cháu M đang sống chung với anh K, cháu Q đang sống chung với chị L. Sau khi ly hôn anh K yêu cầu được nuôi dưỡng cháu M. Anh K không yêu cầu chị L cấp dưỡng cho cháu M. Anh K đồng ý giao cháu Q cho chị L nuôi dưỡng. Anh K không cấp dưỡng cho cháu Q. Tại bảng khai ý kiến ngày 24/5/2021 của cháu M thì cháu M có nguyện vọng sống với anh K. Xét thấy từ khi anh K và chị L không còn chung sống với nhau từ năm 2018 cho đến nay thì cháu M do anh K chăm sóc, nuôi dưỡng và nguyện vọng của cháu M xin được sống với anh K. Cháu Q do chị L chăm sóc, nuôi dưỡng nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của anh K, chị L vắng mặt nên giao cháu M cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị L không phải cấp dưỡng cho cháu M. Giao cháu Q cho chị L chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh K không cấp dưỡng cho cháu Q.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị L vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị L vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng K phải chịu án phí theo luật định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh Nguyễn Hoàng K.

Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Hoàng K được ly hôn với chị Nguyễn Thị L.

Về con chung: Anh Nguyễn Hoàng K và chị Nguyễn Thị L có hai con chung tên Nguyễn Hoàng M, sinh ngày 14/02/2009 và cháu Nguyễn Thị Nhã Q, sinh ngày 18/12/2015. Giao cháu Nguyễn Hoàng M cho anh Nguyễn Hoàng K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Chị Nguyễn Thị L không phải cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Hoàng M. Giao cháu Nguyễn Thị Nhã Q cho chị Nguyễn Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh Nguyễn Hoàng K không phải cấp dưỡng cho cháu Nguyễn Thị Nhã Q. Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Về tài sản chung: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị L vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung phải thu, phải trả: Anh Nguyễn Hoàng K không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị Nguyễn Thị L vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng K phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Số tiền trên được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) mà anh Nguyễn Hoàng K đã nộp theo biên lai thu số N0 0008948, ngày 23/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũng Liêm. Anh Nguyễn Hoàng K đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử lại. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 83/2021/HNGĐ-ST ngày 08/07/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:83/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về