Bản án 83/2017/HNGĐ-ST ngày 11/07/2017 về ly hôn giữa chị K và anh T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 83/2017/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2017 VỀ LY HÔN GIỮA CHỊ K VÀ ANH T

Ngày 11 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cai Lậy xét xử công khai vụ án thụ lý số 90/TLST-HNGĐ ngay 13 thang 3 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 70/2017/QĐXX-ST ngày 09 tháng 6 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số 61/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thanh K, sinh năm 1984 (Có mặt). HKTT: Số 96/13 T, phường P, quận T, TP.

Bị đơn: Anh Huỳnh Văn T, sinh năm 1981 (Vắng mặt). HKTT: ấp L, xã N, huyện CL, tỉnh T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện đề ngày 02/3/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Võ Thị Thanh K trình bày:

Chị và anh Huỳnh Văn T cưới nhau năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện CL, tỉnh T. Sau khi cưới anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T là người gia trưởng, mọi việc trong gia đình anh đều tự mình quyết định kể cả việc chị về thăm cha mẹ ruột kể từ đó vợ chồng thường xuyên cự cãi, đời sống chung không còn hạnh phúc. Chị và anh T đã ly thân từ cuối năm 2011 đến nay. Xét thấy mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không Đ được, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn nên chị K yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn T.

- Về con chung: Chị và anh T có 01 con chung Huỳnh Văn Đ, sinh ngày 06/9/2011. Chị K tự nguyện để anh T được quyền trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung tên Huỳnh Văn Đ. Chị K không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống Đ thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, đơn khởi kiện, tờ tự khai, giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh của con chung và các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện, thông báo hòa giải, thông báo hoãn phiên hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Huỳnh Văn T vắng mặt không có lý do và cũng không có tự khai trình bày ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay, chị K giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn và giải quyết vấn đề con chung giữa chị và anh T.

Ý kiến quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cai Lậy phát biểu về việc chấp hành pháp luật tố tụng dân sự của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,

Thư ký, các đương sự và việc giải quyết vụ án: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình trong quá trình tham gia tố tụng. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của K, giao con chung tên Huỳnh Văn Đ, sinh năm 06/9/2011 cho anh T nuôi dưỡng và chăm sóc, chị K phải cấp dưỡng nuôi con 1.000.000đ/tháng. Về tài sản chung, nợ chung không có, không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ lời trình bày của các đương sự tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị K có đơn khởi kiện xin ly hôn với anh T. Anh T có địa chỉ tại địa bàn huyện Cai Lậy nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35 và điểm a khoản 1 điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang.

Anh Huỳnh Văn T vắng mặt tại phiên tòa; Căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Huỳnh Văn T.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị Võ Thị Thanh K yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Văn T. HĐXX xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp ly hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy chị Võ Thị Thanh K với anh Huỳnh Văn T sống chung có đăng ký kết hôn năm 2011 nên được pháp luật công nhận là vợ chồng.

- Về yêu cầu của đương sự: Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị K và anh T không còn khả năng đoàn tụ, hàn gắn tình cảm gia đình. Bỡi lẽ anh chị chung sống hạnh phúc trong khoảng thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh T là người chồng gia trưởng, mọi việc anh đều tự quyền quyết định không hỏi ý kiến cũng như không nghĩ đến tâm tư, nguyện vọng của chị. Từ đó dẫn đến rạn nứt tình cảm vợ chồng, dù chị đã cố gắng hàn gắn và chịu đựng để mong anh T thay đổi bản thân tạo dựng hạnh phúc gia đình nhưng không được. Anh chị ly thân từ cuối năm 2011 đến nay. Chị K yêu cầu ly hôn với anh T Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ và tạo điều kiện cho chị K và anh T hàn gắn tình cảm nhưng không được. Điều đó chứng tỏ tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không Đ được. Căn cứ Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K.

[4] Về con chung: Chị K và anh T có 01 con chung Huỳnh Văn Đ, sinh ngày 06/9/2011. Chị K trình bày chị tự nguyện để anh T nuôi con. Xét yêu cầu giao con chung cho anh T nuôi dưỡng Hội đồng xét xử nhận thấy hiện tại cháu Đ đang sống chung với anh T, cháu đã có môi trường sống ổn định, anh T có khả năng tài chính để lo cho cháu. Vì vậy, căn cứ Điều 58; Điều 81; Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình HĐXX ghi nhận sự tự nguyện của chị K, giao con chung tên Huỳnh Văn Đ cho anh Huỳnh Văn T tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Võ Thị Thanh K được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng: Anh T vắng mặt tại phiên tòa đồng thời anh T cũng không gửi bản tự khai đến Tòa án để trình bày ý kiến của anh. Tại phiên tòa chị K trình bày chị tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.000.000 đồng/tháng. Vì vậy, chị K phải cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng, thời hạn cấp dưỡng từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi và lao động được.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị K không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Xét lời đề nghị của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có cơ sở, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[6] Về án phí: Chị Võ Thị Thanh K phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm và án phí cấp dưỡng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 235; Điều 266; Điều 267; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 Luật Hôn nhân và gia đình;

Áp dụng Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Võ Thị Thanh K.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ Thị Thanh K được ly hôn với anh Huỳnh Văn T.

2. Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị K, giao con chung tên Huỳnh Văn Đ, sinh ngày 06/9/2011 cho anh T được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Chị Võ Thị Thanh K được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

- Về cấp dưỡng: Chị K phải cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/tháng, thời hạn cấp dưỡng từ khi án có hiệu lực pháp luật đến khi cháu Đ đủ 18 tuổi và lao động được.

3. Tài sản chung, nợ chung: Không có. Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Võ Thị Thanh K phải chịu 300.000đ án phí HNST và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng. Được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 14222 ngày 13/3/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cai Lậy, chị K còn phải nộp 300.000 đồng án phí.

5. Quyền kháng cáo: Chị K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.

6. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

402
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 83/2017/HNGĐ-ST ngày 11/07/2017 về ly hôn giữa chị K và anh T

Số hiệu:83/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:11/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về